(VINANET)- Theo số liệu của Tổng cục hải quan, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang Hồng Kông đạt 1,03 tỷ USD, tăng 33,32% so với cùng kỳ năm trước.
Các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam sang Hồng Kông: Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện; điện thoại các loại và linh kiện; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện; máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng; hàng dệt may; hàng thủy sản; gạo; nguyên phụ liệu dệt may, da giày; giày dép các loại; gỗ và sản phẩm gỗ; xơ, sợi dệt các loại; túi xách, ví, vali, mũ và ôdù; dây điện và dây cáp điện; hạt điều; sản phẩm từ cao su; ..
Nhìn chung trong quí đầu năm 2014, các mặt hàng của việt Nam xuất khẩu sang thị trường Hồng Kông rất đa dạng, phong phú và đều có mức tăng trưởng, một số mặt hàng có mức tăng trưởng xuất khẩu khá cao là: Điện thoại các loại và linh kiện tăng 64,18%; hàng dệt may tăng 61,61%; túi xách, ví, vali, mũ và ôdù tăng 97,65%; sản phẩm từ cao su tăng 58,84%; xăng dầu các loại tăng 187,24%; sản phẩm từ sắt thép tăng 211,51%. Mặt hàng có mức tăng trưởng mạnh nhất là kim loại thường tăng 337,86% so với cùng kỳ năm trước.
Các chuyên gia khẳng định, Hồng Kông là một thị trường tiềm năng cho hàng xuất khẩu Việt Nam. Do thiếu đất trồng trọt nên Hồng Kông nhập nhiều lương thực, thực phẩm từ nước ngoài. Đây là điều kiện thuận lợi để những mặt hàng nông nghiệp của Việt Nam đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường Hồng Kông.
Hệ thống dịch vụ thương mại, bán buôn, bán lẻ của Hồng Kông rất phát triển. Đây được xem là trung tâm tài chính, thương mại quan trọng của Châu Á và thế giới, đồng thời tập trung nhiều trụ sở các công ty lớn của Châu Á – Thái Bình Dương. Đặc biệt, Hồng Kông còn được xem là cửa ngõ thương mại – đầu tư của Trung Quốc với nước ngoài,... Do vậy, thông qua thị trường Hồng Kông, hàng Việt Nam có cơ hội thâm nhập vào thị trường Trung Quốc cũng như những nước khác.
Các doanh nghiệp Việt Nam nên đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa sang thị trường Hồng Kông, đồng thời cần tận dụng nơi này làm cửa ngõ để đưa hàng hóa sang các nước khác.
Số liệu của Tổng cục hải quan về xuất khẩu sang Hồng Kông 3 tháng đầu năm 2014
Mặt hàng
|
3Tháng/2013
|
3Tháng/2014
|
Tăng, giảm so với năm trước (%)
|
|
Lượng
|
Trị giá
|
Lượng
|
Trị giá
|
Lượng
|
Trị giá
|
Tổng
|
|
778.872.229
|
|
1.038.408.533
|
|
+33,32
|
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện
|
|
247.861.120
|
|
302.836.309
|
|
+22,18
|
Điện thoại các loại và linh kiện
|
|
157.915.443
|
|
259.263.764
|
|
+64,18
|
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
|
|
90.950.520
|
|
132.629.957
|
|
+45,83
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng
|
|
70.346.014
|
|
86.291.183
|
|
+22,67
|
Hàng dệt may
|
|
22.433.891
|
|
36.254.683
|
|
+61,61
|
Hàng thủy sản
|
|
25.862.701
|
|
32.306.359
|
|
+24,91
|
Gạo
|
59.882
|
31.531.082
|
38.436
|
23.059.252
|
-35,81
|
-26,87
|
Nguyên phụ liệu dệt may, da giày
|
|
17.316.608
|
|
23.054.570
|
|
+33,14
|
Giày dép các loại
|
|
21.998.848
|
|
22.895.703
|
|
+4,08
|
Gỗ và sản phẩm gỗ
|
|
18.153.415
|
|
19.791.341
|
|
+9,02
|
Xơ, sợi dệt các loại
|
1.191
|
5.615.902
|
2.964
|
14.636.827
|
|
+160,63
|
Túi xách, ví, vali, mũ và ôdù
|
|
5.462.738
|
|
10.797.187
|
|
+97,65
|
Dây điện và dây cáp điện
|
|
8.307.548
|
|
9.779.522
|
|
+17,72
|
Hạt điều
|
442
|
3.702.418
|
496
|
4.124.144
|
+12,22
|
+11,39
|
Sản phẩm từ cao su
|
|
2.067.115
|
|
3.283.418
|
|
+58,84
|
Kim loại thường khác
|
|
709.984
|
|
3.108.740
|
|
+337,86
|
Sản phẩm từ chất dẻo
|
|
2.467.940
|
|
2.803.476
|
|
|
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm
|
|
2.305.089
|
|
2.152.913
|
|
-6,6
|
Sản phẩm hóa chất
|
|
1.475.773
|
|
1.885.881
|
|
|
Hàng rau quả
|
|
1.127.827
|
|
1.519.567
|
|
+34,73
|
Xăng dầu các loại
|
617
|
439.773
|
1.698
|
1.263.189
|
+175,2
|
+187,24
|
Sản phẩm từ sắt thép
|
|
351.381
|
|
1.094.595
|
|
+211,51
|
Cao su
|
575
|
1.761.570
|
444
|
927.126
|
-22,78
|
-47,37
|
Giấy và các sản phẩm giấy
|
|
679.464
|
|
757.850
|
|
+11,54
|
Bánh kẹo và các sản phẩm ngũ cốc
|
|
492.747
|
|
653.701
|
|
|
Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh
|
|
230.555
|
|
321.273
|
|
+39,35
|
Sắt thép các loại
|
1.213
|
906.098
|
320
|
279.422
|
|
-69,16
|
Sản phẩm gốm sứ
|
|
217.290
|
|
253.439
|
|
+16,64
|
Chất dẻo nguyên liệu
|
97
|
163.961
|
100
|
203.729
|
+3,09
|
+24,25
|
T.Nga
Nguồn: Vinanet