(VINANET) Trong những năm gần đây, quan hệ hợp tác kinh tế giữa Việt Nam và Cộng hòa Séc tiếp tục được thúc đẩy mạnh mẽ. Việt Nam được Cộng hòa Séc đưa vào danh mục 12 thị trường chủ chốt, ưu tiên về ngoại thương trong Chiến lược xuất khẩu quốc gia giai đoạn 2012-2020. Ngược lại Bộ Công Thương Việt Nam cũng đưa thị trường Séc vào Danh mục thị trường tiềm năng, tham gia Chương trình Xúc tiến thương mại trọng điểm quốc gia từ năm 2011.

Về trao đổi thương mại, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hai chiều hàng năm đều tăng trưởng, đặc biệt đã tăng gấp đôi trong 5 năm gần đây. Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu giữa hai nước năm 2014 đạt 294,37 triệu USD, cán cân thương mại hai nước tiếp tục được cải thiện cân bằng hơn so với trước đây. Xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Séc năm 2014 đạt 218,83 triệu USD, tăng 21,09% so với năm 2013; nhập khẩu từ Séc 75,54 triệu USD, tăng 30,54%.

Năm 2014, giày dép là nhóm hàng xuất khẩu đạt kim ngạch lớn nhất sang Séc với trị giá 41,25 triệu USD, tăng 23,22% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 18% tổng giá trị xuất khẩu. Tiếp sau đó là 5 nhóm hàng cũng đạt kim ngạch cao trên 10 triệu USD như: Hóa chất 20,56 triệu USD, phương tiện vận tải 16,94 triệu USD, dệt may 15,15 triệu USD, máy móc, thiết bị 13,34 triệu USD, thủy sản 12,61 triệu USD. 

Hàng hóa xuất khẩu sang Séc có 4 nhóm hàng đạt mức tăng trưởng dương so với cùng kỳ năm ngoái đó là: thuỷ sản (+169,33%), giày dép (+23,22%), hóa chất (+7,14%), túi xách, ví, vali, mũ và ô dù (+20,29%).

Còn lại các nhóm hàng khác đều bị sụt giảm về kim ngạch so với cùng kỳ; trong đó sụt giảm mạnh thuộc về các nhóm hàng như: Hàng dệt may (-44,42%), máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng (-39,98%), bánh kẹo và sản phẩm từ ngũ cốc (-39,31%), gỗ và sản phẩm gỗ (-30,66%), cao su (-38%).

Lợi thế cho các doanh nghiệp hiện nay là cơ cấu nền kinh tế hai nước có tính bổ xung cho nhau. Việt Nam có nhu cầu về thiết bị, máy móc, công nghệ cao nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm để tham gia chuỗi cung ứng toàn cầu trong khi Séc là một trong những nước có trình độ sản xuất máy móc, thiết bị phục vụ phát triển các ngành công nghiệp hàng đầu thế giới. Bên cạnh đó, các mặt hàng thủy sản, giày dép, may mặc của Việt Nam cũng đang dần được ưa chuộng tại thị trường Séc.

Nhưng thứ trưởng Bộ Công Thương - Đỗ Thắng Hải cho rằng, kết quả hợp tác kinh tế-thương mại giữa Việt Nam và Séc còn khiêm tốn, chưa tương xứng với tiềm năng và quan hệ hữu nghị truyền thống của hai nước, các doanh nghiệp Việt Nam gặp nhiều khó khăn khi đưa hàng hóa thâm nhập thị trường Séc nói riêng và thị trường EU nói chung, nơi có những đòi hỏi cao về chất lượng cũng như giá cả cạnh tranh. Do đó, cần tăng cường nhiều hơn các hoạt động xúc tiến thương mại, đầu tư thông qua các diễn đàn giao thương, xúc tiến thương mại được coi là biện pháp thiết thực và cụ thể để tạo ra bước đột phá cho tăng trưởng xuất khẩu của doanh nghiệp hai nước.

Về đầu tư, tính đến tháng 12/2014, các nhà đầu tư Séc có 35 dự án đầu tư có hiệu lực tại Việt Nam với tổng vốn đầu tư hơn 66 triệu USD, tập trung vào một số ít ngành như thủy tinh pha lê, bia, thiết bị điện, chế biến thực phẩm, vật liệu xây dựng, khai khoáng.

Số liệu của TCHQ về xuất khẩu sang thị trường Séc năm 2014. ĐVT: USD

 

Mặt hàng

 

Năm 2014

 

Năm 2013

Năm 2014 so với năm 2013(%)

Tổng kim ngạch

       218.828.705

       180.720.069

+21,09

Giày dép các loại

          41.245.000

          33.471.336

+23,22

Hóa chất

          20.555.610

          19.185.033

+7,14

Phương tiện vận tải và phụ tùng

          16.942.217

          19.680.836

-13,92

Hàng dệt may

          15.149.007

          27.258.511

-44,42

Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác

          13.336.376

          22.217.973

-39,97

Hàng thuỷ sản

          12.612.413

            4.682.921

+169,33

Túi xách, ví, vali, mũ và ô dù

            5.956.229

            4.951.760

+20,29

Bánh kẹo và sản phẩm từ ngũ cốc

            3.408.430

            5.615.949

-39,31

Gỗ và sản phẩm gỗ

            2.597.681

            3.746.230

-30,66

Kim loại thường khác và sản phẩm

            2.204.025

            2.716.131

-18,85

Cao su

               993.953

            1.603.171

-38,00

 

 Thủy Chung

Nguồn: Vinanet

Nguồn: Vinanet