Giá đồng giao sau 3 tháng trên sàn London giảm 0,3% xuống 5.888,5 USD/tấn, trong khi giá đồng tại Thượng Hải giảm 0,6% xuống 47.100 CNY (6.717,15 USD)/tấn.
Một quan chức cấp cao của chính quyền Trump cho biết, cuộc họp giữa Tổng thống Mỹ Donald Trump và chủ tịch Trung Quốc Tập Cận Bình để ký một thỏa thuận thương mại tạm thời được chờ đợi từ lâu có thể bị trì hoãn cho đến tháng 12/2019, khi các cuộc thảo luận tiếp tục về các điều khoản và địa điểm.
Cuộc xung đột thương mại kéo dài gần 16 tháng ảnh hưởng đến tăng trưởng toàn cầu và nhu cầu các kim loại cơ bản. Bất kỳ sự chậm trễ nào của một thỏa thuận được coi là dấu hiệu tiêu cực đối với giá đồng, kim loại thường được sử dụng làm thước đo sức khỏe nền kinh tế.
Các mỏ khai thác đồng Chile duy trì hoạt động sản xuất bình thường, trong bối cảnh đối mặt với nhiều tuần bất ổn trước đó.
Giá nickel trên sàn London tăng 0,5% lên 16.325 USD/tấn, trong khi giá nickel trên sàn Thượng Hải tăng 0,7% lên 131.710 CNY/tấn.
Các quan chức của Indonesia đưa quyết định trong tuần này về việc liệu có thể tiếp tục xuất khẩu quặng nickel sau khi tạm dừng các lô hàng để điều tra các báo cáo về vi phạm xuất khẩu hay không, sau cuộc họp dự kiến vào thứ năm (7/11/2019) để xem xét kết quả điều tra.
Các nhà phân tích cho biết, lệnh cấm xuất khẩu quặng nickel từ Indonesia sẽ làm giảm mạnh sản lượng thép không gỉ của nước mua hàng đầu – Trung Quốc.
Các nhà sản xuất Nhật Bản đã trở nên bi quan nhất trong 6,5 năm trong tháng 11/2019, khi nền kinh tế lớn thứ 3 thế giới bị ảnh hưởng bởi 1 cuộc khủng hoảng toàn cầu, thiên tai và thuế tăng.
Tại London, giá nhôm giảm 0,4%, kẽm giảm 0,2% và chì giảm 0,7%. Tại Thượng Hải, giá nhôm giảm 0,3%, kẽm giảm 1,4%, chì giảm 0,7% trong khi thiếc tăng 0,5%.
Chứng khoán châu Á ngừng tăng lên mức cao đỉnh điểm nhiều tháng, trong khi trái phiếu tăng vọt, do các báo cáo về sự trì hoãn 1 thỏa thuận thương mại tạm thời giữa Mỹ và Trung Quốc đã khiến các nhà đầu tư thất vọng.

Giá các kim loại cơ bản ngày 07/11/2019:

Mặt hàng

ĐVT

Giá

% thay đổi

Đồng

USD/lb

2,6651

0,02 %

Chì

USD/tấn

2.119,75

-1,80%

Nickel

USD/tấn

16.284,00

-0,10%

Nhôm

USD/tấn

1.810,00

-0,06%

Thiếc

USD/tấn

16.455,00

0,18%

Kẽm

USD/tấn

2.498,00

-1,61%

Nguồn: VITIC/Reuters