Giá cao su kỳ hạn TOCOM, hợp đồng benchmark ngày 5/12 tăng phiên thứ 3 liên tiếp, lên mức cao nhất trong hơn 2 tháng, do dự kiến nguồn cung có thể giảm sau thông tin về vụ hỏa hoạn tại kho ngoại quan Trung Quốc.
Yếu tố cơ bản
Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo, giá cao su giao kỳ hạn tháng 5 tăng 0,6 yên, hoặc 0,3%, lên 209,8 yên (tương đương 1,86 USD)/kg. Trước đó, giá cao su đạt mức cao nhất kể từ ngày 28/9, ở mức 211,2 yên/kg.
Kho dự trữ sản phẩm cao su tại khu vực logistics tỉnh Sơn Đông phía đông Trung Quốc bị hỏa hoạn ngày thứ sáu (1/12), làm hư hỏng 36.000 tấn cao su dự trữ, Sở giao dịch kỳ hạn Thượng Hải cho biết.
Mục tiêu tăng trưởng kinh tế Trung Quốc năm 2018 sẽ phản ánh sự thay đổi mới trong nền kinh tế, khi chính phủ tập trung nhiều hơn đối với phát triển chất lượng cao, Văn phòng thông tin hội đồng nhà nước cho biết.
Các nhà sản xuất ô tô báo cáo doanh số bán xe ô tô Mỹ trong tháng 11 tăng 1,3% so với cùng tháng năm ngoái, với tỉ lệ doanh thu điều chỉnh hàng năm theo mùa đạt 17,53 triệu chiếc.
Tin tức thị trường
Giá dầu giảm hơn 1% ngày thứ hai (4/12), do hoạt động bán ra chốt lời, khi sản lượng dầu Mỹ có dấu hiệu tăng. Tuy nhiên, giá dầu vẫn duy trì gần mức cao nhất 2 năm, được hậu thuẫn bởi quyết định của OPEC và các nhà sản xuất khác về gia hạn cắt giảm sản lượng vào tuần trước.
Đồng yên Nhật Bản giảm 0,23% so với đồng đô la Mỹ, xuống còn 112,38 trong ngày thứ hai (4/12). Đồng đô la Mỹ ở mức khoảng 112,55 yên trong phiên giao dịch ngày thứ ba (5/12) tại châu Á.
Chỉ số Nikkei trung bình của Nhật Bản giảm 0,6% trong ngày thứ ba (5/12), sau khi chứng khoán phố Wall giảm từ mức cao kỷ lục phiên trước đó.
Giá cao su đóng cửa tại Singapore ngày 4/12
Cao su kỳ hạn RSS3
Hợp đồng
|
Giá mở cửa
|
Giá cao
|
Giá thấp
|
Giá đóng cửa
|
18-Jan
|
164,8
|
164,8
|
162,5
|
165,3
|
18-Feb
|
168,5
|
169
|
166,8
|
168,9
|
18-Mar
|
172,5
|
174
|
170,8
|
173,7
|
18-Apr
|
176,7
|
178,8
|
175,8
|
177,9
|
18-May
|
177,5
|
180,7
|
177
|
180,7
|
18-Jun
|
180,8
|
180,8
|
180,8
|
180,8
|
Cao su kỳ hạn TSR20
Hợp đồng
|
Giá mở cửa
|
Giá cao
|
Giá thấp
|
Giá đóng cửa
|
18-Jan
|
148
|
150,2
|
147
|
149,9
|
18-Feb
|
150,9
|
152,2
|
149,8
|
152
|
18-Mar
|
152,4
|
154,6
|
152
|
154,2
|
18-Apr
|
154,5
|
156
|
153,7
|
156
|
18-May
|
155,5
|
157,8
|
155,5
|
157,5
|
18-Jun
|
157,7
|
158,9
|
156,5
|
158,2
|
Jul-18
|
158,5
|
159,5
|
157,5
|
159,5
|
18-Aug
|
160,8
|
160,8
|
158
|
160,3
|
18-Sep
|
160
|
161,7
|
159,3
|
161,4
|
18-Oct
|
161,3
|
161,7
|
161,3
|
161,7
|
18-Nov
|
161,8
|
162,7
|
161,2
|
162,7
|
Nguồn: VITIC/Reuters