Tại miền Bắc từ 58.000 - 63.000 đ/kg
Giá lợn hơi tại Hưng Yên lên 62.000 đ/kg; Thái Bình 62.000 - 63.000 đ/kg; Lương Sơn - Hoà Bình có nơi 64.000 đ/kg; tại Vĩnh Phúc, giá tăng nhẹ lên 60.000 đ/kg, có nơi cũng đạt 64.000 đồng; tại Tuyên Quang tăng 2.000 đ/kg lên 60.000 đ/kg; các tỉnh Bắc Giang, Hà Nội, Thái Nguyên, Ninh Bình dao động 58.000 - 59.000 đ/kg. Tại công ty chăn nuôi lợn CP miền Bắc, giá lợn hơi tiếp tục được điều chỉnh tăng 2.000 đ/kg lên 61.500 đ/kg.
Tại miền Trung, Tây Nguyên 57.000 - 58.000 đ/kg
Thanh Hoá, Nghệ An là hai địa phương tăng 3.000 đ/kg so với ngày hôm trước lên 58.000 đ/kg; tại Quảng Bình, Quảng Trị và các tỉnh Tây Nguyên duy trì trên 50.000 đ/kg.
Tại miền Nam phổ biến 56.000 - 56.500 đ/kg.
Giá lợn hơi Vũng Tàu đã tăng vọt lên 60.000 đ/kg; Tiền Giang cũng tăng tới 5.000 đ/kg lên 57.000 đ/kg; tại Bến Tre, Đồng Nai tăng 3.000 đồng lên 55.000 đ/kg; tại Sóc Trăng, Bạc Liêu tăng 4.000 đ/kg lên 47.000 đ/kg, Long An tăng 3.000 đ/kg lên 49.000 đ/kg; An Giang, Cần Thơ, Kiên Giang tăng tương tự lên 46.000 đ/kg; tại Tây Ninh, Hậu Giang tăng 1.000 - 2.000 đ/kg lên 47.000 đ/kg. Công ty chăn nuôi CP miền Nam thông báo điều chỉnh giá lợn tăng thêm 1.500 đ/kg lên 56.000 - 56.500 đ/kg.
Giá lợn hơi ngày 10/10/2019
Tỉnh/thành
|
Giá (đ/kg)
|
Tăng (+)/giảm (-) đ/kg
|
Hà Nội
|
61.000-64.000
|
+1.000
|
Hải Dương
|
62.000-65.000
|
+1.000
|
Thái Bình
|
62.000-64.000
|
+1.000
|
Bắc Ninh
|
62.000-65.000
|
+1.000
|
Hà Nam
|
63.000-64.000
|
+1.000
|
Hưng Yên
|
62.000-65.000
|
+1.000
|
Nam Định
|
62.000-64.000
|
+2.000
|
Ninh Bình
|
62.000-63.000
|
+2.000
|
Hải Phòng
|
63.000-65.000
|
+3.000
|
Quảng Ninh
|
62.000-64.000
|
+2.000
|
Lào Cai
|
63.000-69.000
|
+1.000
|
Tuyên Quang
|
62.000-64.000
|
+2.000
|
Cao Bằng
|
68.000-70.000
|
+1.000
|
Bắc Kạn
|
61.000-64.000
|
+1.000
|
Phú Thọ
|
60.000-61.000
|
+1.000
|
Thái Nguyên
|
62.000-64.000
|
+1.000
|
Bắc Giang
|
61.000-64.000
|
+1.000
|
Vĩnh Phúc
|
62.000-64.000
|
+2.000
|
Lạng Sơn
|
66.000-69.000
|
+2.000
|
Hòa Bình
|
60.000-63.000
|
+2.000
|
Sơn La
|
59.000-60.000
|
+1.000
|
Lai Châu
|
59.000-61.000
|
+1.000
|
Thanh Hóa
|
55.000-60.000
|
+3.000
|
Nghệ An
|
56.000-60.000
|
+4.000
|
Hà Tĩnh
|
45.000-53.000
|
+2.000
|
Quảng Bình
|
45.000-50.000
|
+2.000
|
Quảng Trị
|
44.000-50.000
|
+2.000
|
TT-Huế
|
45.000-51.000
|
+2.000
|
Quảng Nam
|
52.000-54.000
|
+1.000
|
Quảng Ngãi
|
52.000-56.000
|
+1.000
|
Bình Định
|
52.000-56.000
|
+1.000
|
Phú Yên
|
53.000-55.000
|
+1.000
|
Khánh Hòa
|
54.000-56.000
|
+1.000
|
Bình Thuận
|
56.000-58.000
|
+2.000
|
Đắk Lắk
|
50.000-53.000
|
+1.000
|
Đắk Nông
|
50.000-53.000
|
+1.000
|
Lâm Đồng
|
50.000-54.000
|
+2.000
|
Gia Lai
|
50.000-53.000
|
+1.000
|
Đồng Nai
|
57.000-60.000
|
+2.000
|
TP.HCM
|
57.000-59.000
|
+2.000
|
Bình Dương
|
57.000-58.000
|
+2.000
|
Bình Phước
|
56.000-58.000
|
+2.000
|
BR-VT
|
57.000-59.000
|
+2.000
|
Long An
|
55.000-56.000
|
Giữ nguyên
|
Tiền Giang
|
55.000-57.000
|
Giữ nguyên
|
Bến Tre
|
57.000-59.000
|
+2.000
|
Trà Vinh
|
53.000-55.000
|
Giữ nguyên
|
Cần Thơ
|
54.000-57.000
|
+1.000
|
Đồng Tháp
|
53.000-56.000
|
+2.000
|
Vĩnh Long
|
55.000-57.000
|
+1.000
|
An Giang
|
54.000-56.000
|
+2.000
|
Sóc Trăng
|
50.000-52.000
|
+2.000
|
Tây Ninh
|
54.000-56.000
|
+3.000
|
Giá lợn hơi Trung Quốc tăng
Giá lợn hơi hôm nay (10/10/2019) tại Trung Quốc bình quân tăng 0,63 CNY/kg lên 31,81 CNY/kg (khoảng 103.785,76 đ/kg), tăng tới 3,14 CNY/kg so với tuần trước, biên độ tăng khoảng 0,23 - 0,91 CNY/kg; giá cao nhất tại Quảng Đông, trung bình 35,23 CNY/kg (khoảng 114.954,41 đ/kg); thấp nhất tại Thanh Hải, trung bình 13 CNY/kg (tương đương 42.336,6 đ/kg).
Giá cao nhất ở Đông Trung Quốc vẫn là Phúc Kiến, trung bình 34,34 CNY/kg, tăng 0,54 CNY/kg so với ngày hôm qua. Khu vực phía Tây Bắc, giá cao nhất tại Thiểm Tây 28,4 CNY/kg, tăng 0,32 CNY/kg. Theo các chuyên gia, lượng mưa liên tục tại Thiểm Tây ảnh hưởng đến hoạt động mua lợn.
Hồ Nam có giá cao nhất ở miền Trung Trung Quốc, trung bình 32,97 CNY/kg, tăng 0,56 CNY/kg so với ngày hôm trước.
Mức giá cao nhất tại miền Trung, Đông Bắc, Tây Nam lần lượt là Sơn Tây (29,45 CNY/kg), Hắc Long Giang (30,11 CNY/kg) và Tứ Xuyên (34,16 CNY/kg).
Theo các chuyên gia, với việc kỳ nghỉ lễ kéo dài đã trôi qua, nhu cầu thị trường đối với thịt lợn đang dần suy yếu; tuy nhiên, do giá lợn tăng nhanh trong thời gian ngắn, có thể có một sự sụt giảm nhẹ. Trước tình hình hiện nay, số lượng lợn trong nước đang dần hồi phục và chi phí nuôi lợn cũng đang tăng lên; do đó, các chuyên gia dự đoán giá thịt lợn sẽ tiếp tục duy trì xu hướng mạnh mẽ trong tương lai gần. Chờ số lợn sống dần hồi phục, giá thịt lợn có thể bắt đầu giảm trở lại. Ngoài ra, các chuyên gia cũng khuyến cáo rằng bất kỳ ngành công nghiệp nào đạt đến đỉnh cao, sẽ tồn tại một rủi ro lớn. Vì vậy, các hộ chăn nuôi cần hết sức tỉnh táo và cảnh giác, chọn thời điểm bán ra thích hợp.
Giá lợn hơi Trung Quốc tại một số tỉnh, thành
Tỉnh, thành
|
Giá lợn hơi (CNY/kg)
|
Hồ Nam
|
32,5 – 38
|
Trùng Khánh
|
29 - 36
|
Giang Tây
|
32,9 - 37,4
|
Vân Nam
|
18 – 28
|
Quảng Đông
|
34 – 38
|
Quảng Tây
|
35 – 37
|
1 CNY = 3.264,35 đồng
|
Nguồn: VITIC