Tại miền Bắc tăng ngày thứ ba liên tiếp
Giá lợn hơi tại Hà Nam tăng khoảng 1.000 - 2.000 đ/kg lên 46.000 - 51.000 đ/kg; Nam Định cũng tăng 2.000 đồng lên 49.000 - 50.000 đ/kg; tại Tuyên Quang tăng tương tự lên 49.000 đ/kg; tại Vĩnh Phúc, Hà Nội giá tăng nhẹ 1.000 đ/kg lên 48.000 đ/kg. Công ty chăn nuôi CP miền Bắc thông báo điều chỉnh giá lợn hơi tăng 1.000 đ/kg lên 50.500 đ/kg, điều này có thể thúc đẩy giá lợn tại các trại dân tăng trong thời gian tới.
Các địa phương khác, giá lợn hơi không có nhiều biến động so với ngày hôm trước, Phú Thọ, Tuyên Quang, Hải Dương 44.000 - 47.000 đ/kg; Hưng Yên, Thái Bình, Thái Nguyên 48.000 - 50.000 đ/kg.
Tại miền Trung, Tây Nguyên tăng tới 2.000 đ/kg
Thanh Hoá, Nghệ An là hai địa phương ghi nhận mức tăng 2.000 đ/kg, trở lại ngưỡng 47.000 đ/kg. Tại Thừa Thiên Huế giá tăng nhẹ 1.000 đ/kg lên 38.000 đ/kg sau khi giảm mạnh 2.000 đ/kg trong ngày hôm trước.
Giá lợn hơi tại Quảng Bình, Quảng Trị và Hà Tĩnh không thay đổi trong khoảng 41.000 - 45.000 đ/kg; Ninh Thuận, Bình Thuận, Khánh Hòa 40.000 - 41.000 đ/kg; tại Lâm Đồng 43.000 đ/kg; một số địa phương khác, giá lợn dao động ở 32.000 - 34.000 đ/kg.
Tại miền Nam tiếp tục khởi sắc
Giá lợn hơi tại Đồng Nai tăng thêm 1.000 - 1.500 đ/kg lên 46.000 - 47.500 đ/kg; Bình Dương cũng tăng vọt lên mức giá tương tự; tại Đồng Tháp tăng mạnh 2.000 đồng lên 38.000 đ/kg. Giá lợn hơi tại công ty chăn nuôi CP miền Nam tăng ngày thứ ba liên tiếp với mức tăng 1.000 đ/kg lên 46.500 - 47.000 đ/kg; tại Trà Vình, Vũng Tàu, Bến Tre... đạt 40.000 - 42.000 đ/kg; các tỉnh Cần Thơ, Vĩnh Long, Bạc Liêu, Kiên Giang 38.000 - 39.000 đ/kg; một số tỉnh như Cà Mau, Long An... có giá thấp hơn, đạt 36.000 - 37.000 đ/kg.

Giá lợn hơi ngày 2/10/2019

Tỉnh/thành

Giá (đ/kg)

Tăng (+)/giảm (-) đ/kg

Hà Nội

48.000-49.000

+1.000

Hải Dương

49.000-50.000

+1.000

Thái Bình

49.000-51.000

+1.000

Bắc Ninh

49.000-50.000

+1.000

Hà Nam

47.000-51.000

+2.000

Hưng Yên

50.000-52.000

+2.000

Nam Định

49.000-50.000

+2.000

Ninh Bình

48.000-49.000

+1.000

Hải Phòng

48.000-50.000

+1.000

Quảng Ninh

48.000-52.000

+2.000

Lào Cai

50.000-52.000

+2.000

Tuyên Quang

48.000-50.000

+1.000

Hà Giang

48.000-52.000

+2.000

Bắc Kạn

48.000-50.000

+1.000

Phú Thọ

47.000-49.000

+1.000

Thái Nguyên

47.000-50.000

+1.000

Bắc Giang

48.000-49.000

+1.000

Vĩnh Phúc

47.000-49.000

+1.000

Lạng Sơn

52.000-56.000

Giữ nguyên

Hòa Bình

46.000-48.000

+2.000

Sơn La

46.000-48.000

+2.000

Lai Châu

46.000-48.000

+1.000

Thanh Hóa

40.000-48.000

+2.000

Nghệ An

44.000-47.000

+2.000

Hà Tĩnh

44.000-47.000

+2.000

Quảng Bình

42.000-46.000

+2.000

Quảng Trị

40.000-45.000

+1.000

TT-Huế

42.000-46.000

+2.000

Quảng Nam

40.000-43.000

+1.000

Quảng Ngãi

40.000-43.000

+1.000

Bình Định

42.000-43.000

+1.000

Phú Yên

41.000-43.000

+1.000

Khánh Hòa

41.000-44.000

+2.000

Bình Thuận

41.000-45.000

+2.000

Đắk Lắk

39.000-42.000

Giữ nguyên

Đắk Nông

39.000-42.000

Giữ nguyên

Lâm Đồng

40.000-42.000

Giữ nguyên

Gia Lai

38.000-42.000

+1.000

Đồng Nai

44.000-47.500

+2.000

TP.HCM

44.000-48.000

+1.000

Bình Dương

44.000-47.000

+3.000

Bình Phước

42.000-43.000

+3.000

BR-VT

44.000-46.000

+2.000

Long An

42.000-44.000

+2.000

Tiền Giang

40.000-43.000

+1.000

Bến Tre

41.000-43.000

+2.000

Trà Vinh

40.000-43.000

+1.000

Cần Thơ

40.000-45.000

Giữ nguyên

Đồng Tháp

39.000-43.000

Giữ nguyên

Vĩnh Long

40.000-43.000

+1.000

Nguồn: VITIC