Tính chung, trong quý 1/2018 Việt Nam đã chi 921 triệu USD nhập khẩu TĂCN & NL, tăng 0,22% so với cùng kỳ năm trước đó.
Trong quý 1/2018, nhập khẩu TĂCN & NL của Việt Nam từ một số thị trường có kim ngạch tăng trưởng mạnh, thứ nhất là Brazil với hơn 80 triệu USD, tăng 756,91% so với cùng kỳ, đứng thứ hai là Bỉ với gần 10 triệu USD, tăng 138,88% so với cùng kỳ, Mexico với hơn 1,3 triệu USD, tăng 129,13% so với cùng kỳ, sau cùng là Ấn Độ với hơn 68 triệu USD, tăng 68,09% so với cùng kỳ.
Các thị trường chính cung cấp TĂCN & NL cho Việt Nam trong tháng 3/2018 là Achentina, Mỹ, Brazil, Trung Quốc, Ấn Độ,... Trong đó, Achentina là thị trường chủ yếu Việt Nam nhập khẩu mặt hàng này với 101 triệu USD, tăng 8,13% so với tháng trước đó nhưng giảm 16,8% so với cùng tháng năm ngoái, nâng kim ngạch nhập khẩu TĂCN &NL từ nước này trong quý 1/2018 lên hơn 322 triệu USD, chiếm 35% trong tổng kim ngạch nhập khẩu mặt hàng này, giảm 21,33% so với cùng kỳ năm ngoái – đứng đầu về thị trường cung cấp TĂCN &NL cho Việt Nam. Kế đến là thị trường Mỹ với kim ngạch nhập khẩu trong tháng 3/2018 đạt hơn 81 triệu USD, tăng 162,68% so với tháng 2/2018 và tăng 173,69% so với cùng tháng năm trước đó. Tính chung, trong quý 1/2018 Việt Nam đã nhập khẩu TĂCN &NL từ thị trường này đạt hơn 147 triệu USD, tăng 16,07% so với cùng kỳ năm ngoái.
Kim ngạch nhập khẩu TĂCN &NL từ Achentina trong quý 1/2018 đạt mức cao nhất, do nguồn nguyên liệu từ thị trường này dồi dào – thị trường TĂCN &NL tiềm năng của Việt Nam.
Đứng thứ ba về kim ngạch nhập khẩu TĂCN và nguyên liệu trong tháng 3/2018 là Brazil, với trị giá hơn 30 triệu USD, tăng 42,27% so với tháng trước đó và tăng mạnh 926,74% so với cùng tháng năm trước đó, nâng tổng kim ngạch nhập khẩu trong quý 1/2018 lên hơn 80 triệu USD, tăng mạnh 756,91% so với cùng kỳ năm trước đó.
Ngoài ba thị trường trên còn kể đến thị trường Ấn Độ, Trung Quốc, Indonesia, Thái Lan và UAE với kim ngạch đạt 68 triệu USD, 53 triệu USD, 28 triệu USD, 26 triệu USD, và 22 triệu USD theo thứ tự lần lượt.
Thống kê sơ bộ của TCHQ về thị trường nhập khẩu TĂCN và nguyên liệu quý 1/2018
ĐVT: nghìn USD
Thị trường
|
Q1/2017
|
T3/2018
|
Q1/2018
|
+/- So với T2/2018 (%)
|
+/- So với Q1/2017 (%)
|
Tổng KN
|
919.871
|
342.831
|
921.908
|
40,1
|
0,2
|
Achentina
|
410.019
|
101.879
|
322.560
|
8,1
|
-21,3
|
Ấn Độ
|
40.546
|
14.880
|
68.154
|
-25,0
|
68,1
|
Anh
|
517
|
160
|
345
|
210,8
|
-33,2
|
Áo
|
27.899
|
666
|
1.797
|
17,9
|
-93,6
|
Bỉ
|
4.179
|
3.578
|
9.984
|
41,8
|
138,9
|
Brazil
|
9.347
|
30.819
|
80.098
|
42,3
|
756,9
|
UAE
|
26.435
|
9.448
|
22.329
|
46,6
|
-15,5
|
Canada
|
6.215
|
2.911
|
6.721
|
50,5
|
8,2
|
Chilê
|
2.824
|
253
|
888
|
-39,7
|
-68,5
|
Đài Loan
|
14.377
|
8.446
|
17.223
|
238,3
|
19,8
|
Đức
|
1.981
|
813
|
2.797
|
270,9
|
41,1
|
Hà Lan
|
7.464
|
1.595
|
4.588
|
3,2
|
-38,5
|
Hàn Quốc
|
7.946
|
4.666
|
10.291
|
133,3
|
29,5
|
Mỹ
|
126.787
|
81.118
|
147.164
|
162,7
|
16,1
|
Indonesia
|
27.111
|
7.596
|
28.297
|
1,5
|
4,4
|
Italia
|
21.433
|
3.687
|
11.557
|
-1,1
|
-46,1
|
Malaysia
|
7.541
|
2.710
|
8.084
|
59,9
|
7,2
|
Mexico
|
598
|
358
|
1.371
|
-17,8
|
129,1
|
Nhật Bản
|
1.827
|
293
|
515
|
52,9
|
-71,8
|
Australia
|
5.186
|
714
|
3.007
|
0,8
|
-42,0
|
Pháp
|
7.387
|
3.157
|
7.808
|
25,5
|
5,7
|
Philippin
|
6.551
|
2.125
|
4.924
|
217,7
|
-24,8
|
Singapore
|
4.655
|
1.761
|
4.277
|
41,9
|
-8,1
|
Tây Ban Nha
|
4.269
|
429
|
1.393
|
-3,2
|
-67,4
|
Thái Lan
|
19.929
|
13.864
|
26.452
|
135,5
|
32,7
|
Trung Quốc
|
38.339
|
16.637
|
53.692
|
44
|
40,0
|
Ngoài ra nguồn nguyên liệu sản xuất TĂCN còn bao gồm các loại: lúa mì, ngô, đậu tương và dầu mỡ động thực vật.
Thống kê sơ bộ của TCHQ về các nguyên liệu sản xuất TĂCN trong quý 1/2018
Mặt hàng
|
Q1/2017
|
Q1/2018
|
So với cùng kỳ
|
Lượng (1000 tấn)
|
Trị giá (nghìn USD)
|
Lượng (1000 tấn)
|
Trị giá (nghìn USD)
|
Lượng (%)
|
Trị giá (%)
|
Lúa mì
|
1.493
|
299.920
|
1.193
|
285.195
|
- 20,1
|
- 4,91
|
Ngô
|
1.510
|
307.514
|
1.933
|
371.059
|
28,05
|
20,66
|
Đậu tương
|
450
|
200.446
|
391
|
167.138
|
- 13,1
|
- 16,62
|
Dầu mỡ động thực vật
|
|
183.882
|
|
181.598
|
|
- 1,24
|
(Nguồn: Vinanet tổng hợp số liệu thống kê của TCHQ)
Lúa mì: Ước tính khối lượng nhập khẩu lúa mì trong tháng 3/2018 đạt 412 nghìn tấn với kim ngạch đạt 99 triệu USD, đưa tổng khối lượng và giá trị nhập khẩu mặt hàng này trong quý 1/2018 lên gần 1,2 triệu tấn, với trị giá 285 triệu USD, giảm 20,1% về khối lượng và giảm 4,91% về trị giá so với cùng kỳ năm 2017. Thị trường nhập khẩu lúa mì chính trong quý 1/2018 là Australia, chiếm tới 40%; tiếp đến là Nga chiếm 35%, thị trường Canada chiếm 11%, thị trường Mỹ chiếm 6% và thị trường Brazil chiếm 4% trong tổng giá trị nhập khẩu lúa mỳ. Chỉ một số thị trường nhập khẩu lúa mì tăng mạnh cả về khối lượng và trị giá so với năm 2017 là Mỹ và Nga. Trong quý 1/2018, thị trường Nga và Mỹ tăng vượt trội cả về lượng và trị giá, với khối lượng nhập khẩu tăng hơn 8 lần, 25 lần và trị giá tăng gần 9 lần, gần 25 lần theo thứ tự lần lượt. Thị trường có lượng và trị giá nhập khẩu giảm giảm mạnh so với cùng kỳ năm 2017 là Canada.
Đậu tương: Ước khối lượng đậu tương nhập khẩu trong tháng 3/2018 đạt 115 nghìn tấn với giá trị hơn 50 triệu USD, đưa khối lượng và giá trị nhập khẩu đậu tương trong quý 1/2018 lên hơn 391 nghìn tấn và 167 triệu USD, giảm 13,1% về khối lượng và giảm 16,62% về trị giá so với cùng kỳ năm 2017.
Ngô: Ước tính khối lượng ngô nhập khẩu trong tháng 3/2018 đạt 445 nghìn tấn với trị giá đạt 88 triệu USD, đưa khối lượng và giá trị nhập khẩu ngô quý 1/2018 đạt 1,9 triệu tấn và 371 triệu USD, tăng 28,05% về khối lượng và tăng 20,66% về trị giá so với cùng kỳ năm 2017. Achentina và Brazil là hai thị trường nhập khẩu ngô chính trong quý 1/2018, chiếm lần lượt là 72% và 25,4% tổng giá trị nhập khẩu. Đặc biệt, trong quý 1/2018 nhập khẩu ngô của thị trường Thái Lan giảm mạnh cả về lượng và trị giá so với cùng kỳ năm ngoái.