Trong tháng 1/2018, nhập khẩu TĂCN & NL của Việt Nam từ một số thị trường có kim ngạch tăng trưởng mạnh, thứ nhất là Brazil với hơn 27 triệu USD, tăng 801,41% so với cùng kỳ; đứng thứ hai là Mêhicô với hơn 576 nghìn USD, tăng 420,26% so với cùng kỳ; Bỉ với gần 4 triệu USD, tăng 228,79% so với cùng kỳ, sau cùng là Đức với gần 2 triệu USD, tăng 222,37% so với cùng kỳ.
Các thị trường chính cung cấp TĂCN & NL cho Việt Nam trong tháng 1/2018 là Achentina, Mỹ, Ấn Độ, Brazil.. Trong đó, Achentina là thị trường chủ yếu Việt Nam nhập khẩu mặt hàng này với 128 triệu USD, tăng 48,48% so với tháng trước đó và tăng 30,83% so với cùng tháng năm ngoái, chiếm 38% trong tổng kim ngạch nhập khẩu mặt hàng – đứng đầu về thị trường cung cấp TĂCN &NL cho Việt Nam. Kế đến là thị trường Mỹ với kim ngạch nhập khẩu trong tháng 1/2018 đạt hơn 35 triệu USD, tăng 15,52% so với tháng 12/2017 nhưng giảm 43,03% so với cùng tháng năm ngoái.
Kim ngạch nhập khẩu TĂCN &NL từ Achentina trong tháng 1/2018 đạt mức cao nhất, do nguồn nguyên liệu từ thị trường này dồi dào – thị trường TĂCN &NL tiềm năng của Việt Nam.
Đứng thứ ba về kim ngạch nhập khẩu TĂCN và nguyên liệu trong tháng 1/2018 là Ấn Độ, với trị giá hơn 33 triệu USD, tăng 135,43% so với tháng trước đó và tăng 182,13% so với cùng tháng năm trước đó.
Ngoài ba thị trường trên còn kể đến thị trường Brazil, Trung Quốc, Indonesia, Thái Lan và UAE với kim ngạch đạt 27 triệu USD, 25 triệu USD, 13 triệu USD; 6,7 triệu USD; và 6,4 triệu USD.
Thống kê sơ bộ của TCHQ về thị trường nhập khẩu TĂCN và nguyên liệu tháng 1/2018
ĐVT: nghìn USD
Thị trường
|
T1/2017
|
T12/2017
|
T1/2018
|
+/- So với T12/2017 (%)
|
+/- So với T1/2017 (%)
|
Tổng KN
|
258.726
|
227.576
|
336.864
|
48,0
|
30,2
|
Achentina
|
97.982
|
86.334
|
128.186
|
48,5
|
30,8
|
Ấn Độ
|
11.940
|
14.309
|
33.688
|
135,4
|
182,1
|
Anh
|
|
60
|
134
|
121,7
|
|
Áo
|
8.193
|
577
|
583
|
1,0
|
-92,9
|
Bỉ
|
1.193
|
3.089
|
3.924
|
27,0
|
228,8
|
Brazil
|
3.068
|
5.749
|
27.656
|
381,0
|
801,4
|
UAE
|
5.492
|
4.606
|
6.438
|
39,8
|
17,2
|
Canada
|
827
|
1.059
|
1.874
|
76,9
|
126,6
|
Chilê
|
820
|
462
|
216
|
-53,3
|
-73,6
|
Đài Loan
|
4.533
|
6.526
|
6.279
|
-3,8
|
38,5
|
Đức
|
541
|
329
|
1.744
|
430,0
|
222,4
|
Hà Lan
|
3.208
|
1.750
|
1.473
|
-15,8
|
-54,1
|
Hàn Quốc
|
2.113
|
4.147
|
3.625
|
-12,6
|
71,5
|
Mỹ
|
61.614
|
30.382
|
35.099
|
15,5
|
-43,0
|
Indonesia
|
8.682
|
9.723
|
13.225
|
36,0
|
52,3
|
Italia
|
4.369
|
4.593
|
4.140
|
-9,9
|
-5,3
|
Malaysia
|
1.971
|
1.657
|
3.678
|
122,0
|
86,6
|
Mêhicô
|
110
|
150
|
576
|
283,9
|
420,3
|
Nhật Bản
|
397
|
90
|
29
|
-67,5
|
-92,6
|
Australia
|
1.322
|
2.423
|
1.738
|
-28,3
|
31,4
|
Pháp
|
2.306
|
2.188
|
2.261
|
3,4
|
- 2
|
Philippin
|
882
|
2.018
|
2.129
|
5,5
|
141,3
|
Singapore
|
1.050
|
1.636
|
1.274
|
-22,1
|
21,3
|
Tây Ban Nha
|
1.655
|
939
|
520
|
-44,7
|
-68,6
|
Thái Lan
|
6.236
|
6.024
|
6.700
|
11,2
|
7,4
|
Trung Quốc
|
11.266
|
16.644
|
25.529
|
53,4
|
126,6
|
Ngoài ra nguồn nguyên liệu sản xuất TĂCN còn bao gồm các loại: lúa mì, ngô, đậu tương và dầu mỡ động thực vật.
Thống kê sơ bộ của TCHQ về các nguyên liệu sản xuất TĂCN tháng 1/2018
Mặt hàng
|
T1/2017
|
T1/2018
|
So với cùng kỳ
|
Lượng (1000 tấn)
|
Trị giá (nghìn USD)
|
Lượng (1000 tấn)
|
Trị giá (nghìn USD)
|
Lượng (%)
|
Trị giá (%)
|
Lúa mì
|
228
|
48.391
|
727
|
171.792
|
218,5
|
255
|
Ngô
|
590
|
115.920
|
959
|
179.507
|
62,5
|
54,9
|
Đậu tương
|
94
|
42.378
|
42
|
19.218
|
- 55,1
|
- 54,7
|
Dầu mỡ động thực vật
|
|
57.163
|
|
72.317
|
|
26,5
|
(Nguồn: Vinanet tổng hợp số liệu thống kê của TCHQ)
Lúa mì: Ước tính khối lượng nhập khẩu lúa mì trong tháng 1/2018 đạt 727 nghìn tấn với giá trị đạt 171 triệu USD, tăng 218,5% về khối lượng và tăng 255% về trị giá so với cùng kỳ năm 2017. Thị trường nhập khẩu lúa mì chính trong tháng 1/2018 là Nga, chiếm tới 49%; tiếp đến là Australia chiếm 24%, thị trường Canada chiếm 14%, thị trường Brazil chiếm 4% và thị trường Mỹ chiếm 9% trong tổng lượng nhập khẩu lúa mỳ. Các thị trường nhập khẩu lúa mì hầu hết đều tăng cả về khối lượng và trị giá so với tháng 1/2017. Trong tháng 1/2018, khác với năm trước thị trường Nga nhập khẩu trong tháng đầu tiên của năm.
Đậu tương: Ước khối lượng đậu tương nhập khẩu trong tháng 1/2018 đạt 42 nghìn tấn với giá trị 19 triệu USD, giảm 55,1% về khối lượng và giảm 54,65% về trị giá so với cùng kỳ năm 2017.
Ngô: Ước tính khối lượng ngô nhập khẩu trong tháng 1/2018 đạt 959 nghìn tấn với giá trị đạt 179 triệu USD, tăng 62,46% về khối lượng và tăng 54,85% về trị giá so với tháng 1/2017. Achentina và Brazil là hai thị trường nhập khẩu ngô chính trong tháng 1/2018, chiếm lần lượt là 63% và 36% tổng giá trị nhập khẩu. Đặc biệt, trong tháng 1/2018 khối lượng nhập khẩu ngô của thị trường Thái Lan tăng gần 1,5 lần so với tháng 1/2017 nhưng trị giá lại tăng gần 2 lần. Điều này chứng tỏ giá nhập khẩu ngô từ thị trường Thái Lan trong tháng 1/2018 cao hơn so với tháng 1/2017.