Các thị trường chính cung cấp TĂCN & NL cho Việt Nam trong tháng 5/2020 vẫn là Argentina, Mỹ, Brazil và Trung Quốc... Trong đó, Argentina trở thành thị trường cung cấp lớn nhất cho Việt Nam với 138 triệu USD, tăng 16,76% so với tháng trước đó song giảm 10,13% so với cùng tháng năm ngoái, nâng kim ngạch nhập khẩu TĂCN & NL 5 tháng đầu năm 2020 lên 587 triệu USD, tăng 3,06% so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm 41,4% thị phần.
Kế đến là thị trường Mỹ với kim ngạch nhập khẩu trong tháng 5/2020 đạt hơn 60 triệu USD, tăng 25,31% so với tháng 4/2020 và tăng mạnh 43,15% so với tháng 5/2019. Tính chung trong 5 tháng đầu năm 2020, Việt Nam đã nhập khẩu TĂCN & NL từ thị trường này đạt hơn 194 triệu USD, giảm 33,22% so với cùng kỳ năm 2019. chiếm 13,7% thị phần.
Đứng thứ ba là Brazil với kim ngạch nhập khẩu hơn 17 triệu USD, tăng 67,83% so với tháng 4/2020 song giảm 38,33% so với tháng 5/2019, nâng tổng kim ngạch nhập khẩu từ thị trường này lên 69 triệu USD, giảm 39,13% so với cùng kỳ năm 2019, chiếm 4,9% thị phần.
Tính chung, trong 5 tháng đầu năm 2020 Việt Nam đã chi hơn 1,4 tỉ USD nhập khẩu TĂCN & NL, giảm 12,02% so với cùng kỳ năm 2019. Các thị trường có kim ngạch tăng trưởng mạnh trong thời gian này là: UAE với 17 triệu USD, tăng 72,67% so với cùng kỳ năm 2019, Singapore với 12 triệu USD, tăng 67,63% so với cùng kỳ năm 2019, Mexico với hơn 1,6 triệu USD tăng 58,89% so với cùng kỳ năm 2019, sau cùng là Malaysia với hơn 17 triệu USD, tăng 40,14% so với cùng kỳ.

Nhập khẩu TĂCN & NL tháng 5/2020 theo thị trường

(Vinanet tính toán từ số liệu công bố ngày 11/6/2020 của TCHQ)

ĐVT: nghìn USD

Thị trường

T5/2020

So với

T4/2020 (%)

5T/2020

So với 5T/2019 (%)

Tổng KN

328.318

8, 6

1.417.824

-12,0

Argentina

138.719

16,8

587.678

3,1

Ấn Độ

9.498

80,7

37.996

-56,3

Anh

127

-43,5

510

6,8

Áo

33

-93,7

1.041

-29,4

Bỉ

770

-45,7

4.154

-17,6

Brazil

17.158

67,8

69.553

-39,1

UAE

3.666

73

17.870

72,7

Canada

1.275

-27,8

6.734

-69

Chile

1.343

464,7

6.090

29,9

Đài Loan (TQ)

8.542

0,6

35.942

28,2

Đức

1.023

-3,3

4.491

4,3

Hà Lan

1.527

0,3

6.062

-23,4

Hàn Quốc

4.837

2,3

19.773

-4,3

Mỹ

60.160

25,3

194.080

-33,2

Indonesia

8.080

-6,2

31.435

5,4

Italia

2.038

35

10.274

-56,7

Malaysia

6.342

94,4

17.432

40,1

Mexico

155

-56,9

1.667

58,9

Nhật Bản

227

-32,6

1.263

26,1

Australia

1.152

-25,4

6.733

-57,9

Pháp

1.729

-46,7

9.949

-28,4

Philippin

1.450

-1,4

7.460

-2,8

Singapore

2.098

-21,1

12.006

67,6

Tây Ban Nha

845

-5,2

3.678

-27,1

Thái Lan

12.401

-19,7

64.878

24,5

Trung Quốc

13.819

-32,6

80.606

2,2

Nhập khẩu nguyên liệu sản xuất TĂCN như lúa mì, ngô, đậu tương và dầu mỡ động thực vật tháng 5/2020.

Nhập khẩu các nguyên liệu sản xuất TĂCN 5 tháng đầu năm 2020

Mặt hàng

5T/2020

So với 5T/2019

Lượng (nghìn tấn)

Trị giá (nghìn USD)

Lượng (%)

Trị giá (%)

Lúa mì

1.563

401.178

54,6

40,3

Ngô

3.278

687.112

-20,2

-20,3

Đậu tương

823

331.933

10,5

12,3

Dầu mỡ động thực vật

 

296.302

 

9,1

Nguồn: Vinanet tính toán từ số liệu sơ bộ của TCHQ

Lúa mì: Ước tính khối lượng nhập khẩu lúa mì trong tháng 5/2020 đạt 344 nghìn tấn với kim ngạch đạt 93 triệu USD, đưa tổng khối lượng và giá trị nhập khẩu mặt hàng này trong 5 tháng đầu năm 2020 lên hơn 1.563 nghìn tấn, với trị giá hơn 401 triệu USD, tăng 54,57% về khối lượng và tăng 40,31% về trị giá so với cùng kỳ năm 2019.

Thị trường nhập khẩu lúa mì chính trong 5 tháng đầu năm 2020 là Australia chiếm 25 thị phần; Nga chiếm 22%; Brazil chiếm 15%; Mỹ chiếm 13%; Canada chiếm 9%.
Hầu hết các thị trường nhập khẩu lúa mì đều tăng mạnh cả về khối lượng và trị giá so với cùng kỳ năm 2019 là Mỹ, Brazil, Nga và Canada. Trong 5 tháng đầu năm 2020, nhập khẩu lúa mì Mỹ tăng gấp hơn 32 lần về lượng và hơn 28 lần về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái. Đồng thời, nhập khẩu lúa mì Brazil tăng 180,09% về lượng và 153,07% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái.
Đậu tương: Ước khối lượng đậu tương nhập khẩu trong tháng 5/2020 đạt 275 nghìn tấn với trị giá hơn 108 triệu USD, đưa khối lượng và kim ngạch nhập khẩu đậu tương trong 5 tháng đầu năm 2020 lên 823 nghìn tấn và 331 triệu USD, tăng 10,5% về lượng và tăng 12,3% về trị giá so với năm 2019.
Ngô: Ước tính khối lượng ngô nhập khẩu trong tháng 5/2020 đạt hơn 1,1 triệu tấn với trị giá đạt 238 triệu USD, nâng khối lượng và giá trị nhập khẩu ngô 5 tháng đầu năm 2020 lên hơn 3,2 triệu tấn, trị giá hơn 687 triệu USD, giảm 20,16% về khối lượng và giảm 20,26% về trị giá so với năm 2019.
Đồng thời, nhập khẩu ngô trong 5 tháng đầu năm 2020 từ các thị trường chủ yếu đều giảm mạnh cả về lượng và trị giá so với cùng kỳ năm 2019. Argentina và Brazil là hai thị trường nhập khẩu ngô chính, chiếm lần lượt là 54% và 17,8% thị phần.

Nguồn: VITIC