Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày, máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác, máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện, vải các loại, đá quí, kim loại quí và sản phẩm,... là những mặt hàng chính Việt Nam nhập khẩu từ thị trường này.

Trong 10 tháng đầu năm, nhiều mặt hàng có kim ngạch sụt giảm và một số mặt hàng tăng trưởng so với cùng kỳ. Mặt hàng tăng mạnh nhất là xơ, sợi dệt các loại (+131,93%) đạt 4,25 triệu USD, nhưng chỉ chiếm tỷ trọng rất nhỏ 0,48% trong tổng kim ngạch nhập khẩu của cả nước.

Một số mặt hàng chiếm tỷ trọng lớn có kim ngạch sụt giảm so với cùng kỳ như: Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác (-31,61%) đạt 180,36 triệu USD; Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày (-24,29%) đạt 126,47 triệu USD; Vải các loại (-53,87%) đạt 65,7 triệu USD; Điện thoại các loại và linh kiện (-70,85%) đạt 20,62 triệu USD…, theo tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan.
Năm nay, Việt Nam làm Chủ tịch ASEAN và Hiệp định Thương mại tự do ASEAN-Hồng Kông bắt đầu có hiệu lực, mở ra những cơ hội mới để thúc đẩy hơn nữa trao đổi thương mại, hợp tác đầu tư giữa Hồng Kông với Việt Nam nói riêng và các nước ASEAN nói chung. Thời gian qua, xu hướng dịch chuyển dòng vốn đầu tư của Hồng Kông ra thế giới và đến khu vực Đông Nam Á được đẩy mạnh, trong đó Việt Nam được nhìn nhận là một trong những điểm đến hấp dẫn và xu hướng này sẽ tiếp tục trong thời gian tới, dẫn nguồn Bnews.

Hàng hóa nhập khẩu từ thị trường Hồng Kông 10T/2020

(Tính toán từ số liệu công bố ngày 12/11/2020 của TCHQ)

ĐVT: USD

Mặt hàng

T10/2020

So với T9/2020 (%)

10T/2020

So với cùng kỳ 2019 (%)

Tỷ trọng 10T (%)

Tổng kim ngạch NK

102.005.093

-13,72

881.711.484

-22,75

100

Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác

19.509.430

-33,56

180.364.638

-31,61

20,46

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

28.002.167

12,94

178.899.772

38,88

20,29

Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày

13.488.063

-8,23

126.474.571

-24,29

14,34

Phế liệu sắt thép

9.015.042

-18,95

95.875.492

-4,29

10,87

Đá quý, kim loại quý và sản phẩm

12.509.018

-14,5

69.428.896

22,7

7,87

Vải các loại

6.023.649

4,15

65.699.812

-53,87

7,45

Sản phẩm từ chất dẻo

2.371.538

24,47

33.616.479

2,73

3,81

Điện thoại các loại và linh kiện

1.727.401

-52,44

20.624.734

-70,85

2,34

Sản phẩm từ giấy

2.078.165

11,23

19.673.145

-37,82

2,23

Chất dẻo nguyên liệu

750.477

36,81

9.160.846

-15,99

1,04

Kim loại thường khác

696.412

-22,12

8.625.081

-41,89

0,98

Sản phẩm hóa chất

563.058

42,11

7.027.180

-66,05

0,8

Xơ, sợi dệt các loại

137.165

-19,04

4.249.635

131,93

0,48

Hóa chất

286.847

-33,5

3.629.582

-30,2

0,41

Sản phẩm từ sắt thép

335.772

54,57

2.246.811

-56,66

0,25

Sản phẩm từ cao su

93.437

-31,39

2.035.595

-64,74

0,23

Sản phẩm khác từ dầu mỏ

163.613

0,55

1.830.943

-20,8

0,21

Dây điện và dây cáp điện

77.933

-28,05

1.250.342

-60,25

0,14

Sắt thép các loại

65.991

-32,89

702.529

-65,64

0,08

Hàng hóa khác

4.109.917

-43,4

50.295.401

-33,22

5,7

Nguồn: VITIC