Theo thống kê sơ sộ của Tổng cục Hải quan, kim ngạch nhập khẩu thủy sản 7 tháng đầu năm 2020 đạt trên 994 triệu USD, giảm 5,5% so với cùng kỳ năm 2019; trong đó riêng tháng 7/2020 đạt 149,07 triệu USD, tăng 3,9% so với tháng 6/2020 nhưng giảm 13,6% so với tháng 7/2019.
Ấn Độ, Na Uy, Đông Nam Á và Nhật Bản là Top các thị trường lớn cung cấp thủy sản cho Việt Nam, với kim ngạch trên 100 triệu USD/1 thị trường; trong đó nhập khẩu từ Ấn Độ đạt 137,01 triệu USD, tăng 11,5% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 13,8% trong tổng kim ngạch nhập khẩu thủy sản của cả nước; riêng tháng 7/2020 nhập khẩu từ thị trường này tăng mạnh 33,9% so với tháng 6/2020 và cũng tăng mạnh 61,9% so với cùng tháng năm 2019, đạt 23,72 triệu USD.
Thủy sản nhập khẩu từ thị trường Na Uy trong tháng 7/2020 lại sụt giảm trên 13% so với tháng 6/2020 và giảm 34,8% so với tháng 7/2019, đạt 15,82 triệu USD; cộng chung cả 7 tháng đầu năm 2020, kim ngạch cũng giảm 8,3% so với cùng kỳ, đạt 117,73 triệu USD, chiếm 11,8% trong tổng kim ngạch nhập khẩu thủy sản của cả nước.
Nhập khẩu thủy sản từ các nước Đông Nam Á trong tháng 7/2020 tăng 27,7% so với tháng 6/2020 và tăng 0,1% so với tháng 7/2019, đạt 16,53 triệu USD; tính chung cả 7 tháng đầu năm giảm 6,7% so với cùng kỳ năm trước, đạt 105,1 triệu USD, chiếm 10,6% trong tổng kim ngạch nhập khẩu thủy sản của cả nước.
Nhập khẩu từ thị trường Nhật Bản 7 tháng đầu năm tăng 31,7%, đạt 101,52 triệu USD, chiếm 10,2% trong tổng kim ngạch; riêng tháng 7/2020 đạt 18,73 triệu USD, giảm 6,2% so với tháng 6/2020 nhưng tăng 58,8% so với tháng 7/2019.
Trong 7 tháng đầu năm nay, Việt Nam tăng nhập khẩu thủy sản từ các thị trường sau: Myanmar tăng 137,8% so với cùng kỳ năm trước, đạt 3,87 triệu USD; Malaysia tăng 55,7%, đạt 9,17 triệu USD; Ba Lan tăng 64,4%, đạt 6,83 triệu USD.
Nhập khẩu thủy sản giảm kim ngạch ở cac thị trường sau: Singapore giảm nhiều nhất 84,7%, đạt 1,42 triệu USD; nhập khẩu từ Canada giảm 55,3%, đạt 15,2 triệu USD; Hàn Quốc giảm 41,4%, đạt 25,93 triệu USD.
Nhập khẩu thủy sản 7 tháng đầu năm 2020
ĐVT: USD
Nhóm hàng
|
Tháng 7/2020
|
+- so tháng 6/2020(%)
|
7 tháng đầu năm 2020
|
+/- so cùng kỳ năm trước (%)
|
Tỷ trọng (%)
|
Tổng kim ngạch NK
|
149.071.262
|
3,94
|
994.003.737
|
-5,49
|
100
|
Ấn Độ
|
23.717.591
|
33,88
|
137.012.336
|
11,48
|
13,78
|
Na Uy
|
15.820.490
|
-13,08
|
117.726.066
|
-8,33
|
11,84
|
Đông Nam Á
|
16.528.405
|
27,66
|
105.098.935
|
-6,67
|
10,57
|
Nhật Bản
|
18.726.485
|
-6,17
|
101.515.245
|
31,74
|
10,21
|
Trung Quốc đại lục
|
12.560.530
|
-5,24
|
74.019.984
|
-8,78
|
7,45
|
Đài Loan (TQ)
|
5.446.292
|
-7,47
|
65.638.557
|
3,44
|
6,6
|
Indonesia
|
9.415.524
|
126,98
|
64.105.633
|
1,25
|
6,45
|
Nga
|
9.415.203
|
42,58
|
60.076.174
|
3,78
|
6,04
|
Chile
|
7.522.820
|
-27,57
|
51.457.916
|
35,4
|
5,18
|
Mỹ
|
2.334.936
|
-60,61
|
37.906.382
|
-30,36
|
3,81
|
Hàn Quốc
|
3.772.468
|
-7,43
|
25.925.145
|
-41,44
|
2,61
|
Canada
|
3.241.103
|
27,59
|
15.200.807
|
-55,33
|
1,53
|
Thái Lan
|
2.042.619
|
15,32
|
13.460.112
|
-16,92
|
1,35
|
Philippines
|
3.039.714
|
-37,91
|
13.067.499
|
-19,65
|
1,31
|
Đan Mạch
|
557.939
|
-30,75
|
12.634.764
|
2,85
|
1,27
|
Anh
|
1.373.497
|
-31,69
|
10.208.834
|
-16,84
|
1,03
|
Malaysia
|
1.913.793
|
10,64
|
9.168.813
|
55,74
|
0,92
|
Ba Lan
|
1.432.243
|
-15,95
|
6.826.956
|
64,42
|
0,69
|
Myanmar
|
|
-100
|
3.874.158
|
137,75
|
0,39
|
Ireland
|
611.819
|
9,69
|
1.893.093
|
-24,57
|
0,19
|
Singapore
|
116.755
|
-45,18
|
1.422.720
|
-84,71
|
0,14
|
Bangladesh
|
64.657
|
|
695.288
|
-18
|
0,07
|