Riêng tháng 10/2019 tăng 9,5% so với tháng 9/2019 nhưng giảm 3,8% so với tháng 10/2018, đạt 143,09 triệu USD. Các thị trường lớn cung cấp thủy sản cho Việt Nam gồm có: NaUy, Ấn Độ, Đông Nam Á, Trung Quốc, Nhật Bản; trong đó nhập khẩu từ NaUy nhiều nhất, đạt 173,91 triệu USD, tăng 20,6% so với cùng kỳ năm 2018, chiếm 11,9% trong tổng kim ngạch nhập khẩu thủy sản của cả nước; riêng tháng 10/2019 nhập khẩu từ NaUy tăng 13,7% kim ngạch so với tháng 9/2019, đạt 15 triệu USD, và tăng 8,5% so với tháng 10/2018.
Thủy sản nhập khẩu từ thị trường Ấn Độ sụt giảm mạnh 44,7% so với cùng kỳ năm trước, đạt 163,91triệu USD, chiếm 11,2% trong tổng kim ngạch nhập khẩu thủy sản của cả nước; trong đó riêng tháng 10/2019 tăng 14,2% so với tháng 9/2019, nhưng giảm mạnh 39,5% so với tháng 10/2018, đạt 15,29 triệu USD.
Thủy sản nhập khẩu từ thị trường Đông Nam Á nói chung trong 9 tháng đầu năm tăng mạnh 30,6% so với cùng kỳ năm trước, đạt 160,59 triệu USD, chiếm 11% trong tổng kim ngạch nhập khẩu thủy sản của cả nước; riêng trong tháng 10/2019 nhập khẩu giảm 11,4% so với tháng 9/2019 nhưng tăng nhẹ 4,3% so với tháng 10/2018, đạt 16,34 triệu USD.
Nhập khẩu thủy sản từ thị trường Trung Quốc 10 tháng đầu năm đạt 113,33 triệu USD, tăng 16,4% so với cùng kỳ năm 2018 ; nhập khẩu từ Nhật Bản tăng 23,5%, đạt 110,19 triệu USD; Indonesia tăng 19,5%, đạt 92,23 triệu USD.
Trong 10 tháng đầu năm 2019, nhập khẩu thủy sản từ hầu hết các thị trường tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm 2018; trong đó tăng mạnh ở các thị trường như: Philippines tăng 116,9%, đạt 19,95 triệu USD; Mỹ tăng 55,9%, đạt 76,99 triệu USD; Thái Lan tăng 45,2%, đạt 24,63 triệu USD.
Tuy nhiên, có một vài thị trường nhập khẩu thủy sản sụt giảm kim ngạch so với cùng kỳ năm trước là: Chile giảm 2,5%, đạt 50,81 triệu USD; Myanmar giảm 2,2%, đạt 2,65 triệu USD; Đài Loan giảm 1,3%, đạt 89,47 triệu USD; Hàn Quốc giảm 0,3%, đạt 62,9 triệu USD.
Nhập khẩu thủy sản 10 tháng đầu năm 2019
Thị trường
|
Tháng 10/2019
|
+/- so với tháng 9/2019 (%)*
|
+/- so với tháng 10/2018 (%)*
|
10 tháng đầu năm 2019
|
+/- so với cùng kỳ năm trước (%)*
|
Tổng kim ngạch NK
|
143.090.100
|
9,53
|
-3,75
|
1.463.100.302
|
3,79
|
Na Uy
|
14.998.371
|
13,68
|
8,54
|
173.905.261
|
20,62
|
Ấn Độ
|
15.285.315
|
14,16
|
-39,47
|
163.912.377
|
-44,67
|
Đông Nam Á
|
16.336.114
|
-11,39
|
4,27
|
160.590.977
|
30,56
|
Trung Quốc đại lục
|
10.110.236
|
-16,14
|
-8,71
|
113.332.205
|
16,44
|
Nhật Bản
|
12.334.806
|
-1,43
|
53,6
|
110.190.383
|
23,47
|
Indonesia
|
9.952.256
|
-12,17
|
0,04
|
92.229.168
|
19,52
|
Đài Loan (TQ)
|
9.240.801
|
-3,76
|
7,54
|
89.465.515
|
-1,28
|
Nga
|
9.162.620
|
27,17
|
7,51
|
83.478.331
|
20,14
|
Mỹ
|
9.410.980
|
40,84
|
16,68
|
76.986.956
|
55,86
|
Hàn Quốc
|
4.682.642
|
8,5
|
-11,94
|
62.966.087
|
-0,27
|
Chile
|
5.143.588
|
21,44
|
181,17
|
50.811.261
|
-3,51
|
Canada
|
2.748.874
|
69,65
|
-50,36
|
46.534.287
|
17,32
|
EU
|
4.285.388
|
21,36
|
30,54
|
42.768.204
|
21,4
|
Thái Lan
|
3.803.508
|
20,62
|
79,4
|
24.627.250
|
45,2
|
Philippines
|
947.628
|
-45,24
|
-39,12
|
19.952.616
|
116,85
|
Anh
|
1.950.398
|
23,73
|
6,56
|
17.822.556
|
18,32
|
Đan Mạch
|
491.865
|
-50,31
|
-27,7
|
14.504.778
|
4,11
|
Singapore
|
756.163
|
-12,87
|
-18,07
|
12.852.023
|
22,57
|
Malaysia
|
686.289
|
-20,07
|
-5,55
|
8.250.657
|
27,29
|
Ba Lan
|
1.266.466
|
73,87
|
63,98
|
6.763.641
|
8,51
|
Ireland
|
576.659
|
143,65
|
|
3.677.229
|
|
Myanmar
|
165.020
|
-66,66
|
-58,02
|
2.647.173
|
-2,23
|
Bangladesh
|
179.396
|
118,85
|
|
1.109.317
|
|
Campuchia
|
25.250
|
|
|
32.090
|
|
(*Tính toán theo số liệu của TCHQ)
Nguồn: VITIC