Theo tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu dầu thô 4 tháng đầu năm 2018 đạt 1,22 triệu tấn, tương đương 649,16 triệu USD, giảm 40,1% về lượng và giảm 25,7% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái. Giá xuất khẩu trung bình trong 4 tháng đạt 531,2 USD/tấn, tăng 24,2% so với cùng kỳ.
Trong đó, riêng tháng 4/2018 xuất khẩu 230.257 tấn, trị giá 128,29 triệu USD, giảm 28% về lượng và giảm 22,8% về trị giá so với tháng liền kề trước đó và cũng giảm mạnh 56% về lượng và giảm 43,9% về trị giá so với tháng 4/2017. Giá xuất khẩu trong tháng 4 đạt 557,2 USD/tấn, tăng 7,4% so với tháng 3/2018 và tăng 27,5% so với tháng 4/2017.
Dầu thô xuất khẩu nhiều nhất sang thị trường Trung Quốc chiếm 26% trong tổng lượng và tổng kim ngạch xuất khẩu dầu thô của cả nước, đạt gần 317.877 tấn, trị giá 170,32 triệu USD, giảm mạnh 62% về lượng và giảm 52% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái.
Nhật Bản vượt qua Thái Lan, vươn lên vị trí thứ 2 thị trường, chiếm 18% trong tổng lượng và tổng kim ngạch xuất khẩu dầu thô của cả nước, đạt 215.370 tấn, trị giá 116,69 triệu USD, giảm 45,2% về lượng và giảm 30,8% về kim ngạch so với cùng kỳ.
Tiếp đến xuất khẩu sang thị trường Thái Lan tuy sụt giảm 5,8% về lượng nhưng trị giá lại tăng 16%, đạt 185.105 tấn, tương đương 99,07 triệu USD.
Xuất khẩu dầu thô sang thị trường Mỹ rất đáng được chú ý với mức tăng rất mạnh 294% về lượng và tăng 382% về trị giá, đạt 132.671 tấn, tương đương 68,42 triệu USD. Xuất sang Malaysia cũng tăng tương đối mạnh 72,9% về lượng và tăng 105,4% trị giá, đạt 77.848 tấn, trị giá 41,16 triệu USD.
Đối với thị trường Singapore, 4 tháng đầu năm nay xuất khẩu dầu thô sang thị trường này sụt giảm mạnh nhất 70,5% về lượng và giảm 65% về trị giá so với cùng kỳ, chỉ đạt 67.709 tấn, tương đương 33,66 triệu USD.
Xuất khẩu dầu thô 4 tháng đầu năm 2018
Thị trường
|
4T/2018
|
% tăng giảm so với cùng kỳ
|
Lượng (tấn)
|
Trị giá (USD)
|
Lượng
|
Trị giá
|
Tổng cộng
|
1.222.184
|
649.164.685
|
-40,14
|
-25,69
|
Trung Quốc
|
317.877
|
170.321.587
|
-62,01
|
-51,99
|
Nhật Bản
|
215.370
|
116.690.089
|
-45,15
|
-30,78
|
Thái Lan
|
185.105
|
99.071.418
|
-5,84
|
16,02
|
Australia
|
181.242
|
96.494.340
|
25,81
|
53,22
|
Mỹ
|
132.671
|
68.423.923
|
294,19
|
381,95
|
Malaysia
|
77.848
|
41.156.583
|
72,88
|
105,44
|
Singapore
|
67.709
|
33.657.695
|
-70,51
|
-65,04
|
(Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)