Theo tính toán từ số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, kim ngạch thương mại 2 chiều Việt Nam – Canada trong 5 tháng đầu năm 2018 tăng 6,3% so với cùng kỳ năm 2017, đạt 1,45 tỷ USD.
Trong đó hàng hóa nhập khẩu từ thị trường Canada về Việt Nam đạt 364,42 triệu USD, tăng 9,6% so với cùng kỳ năm trước; xuất khẩu sang thị trường này đạt 1,09 tỷ USD, tăng 5,2%.
Như vậy Việt Nam xuất siêu hàng hóa sang thị trường Canada 724,72 triệu USD trong 5 tháng đầu năm 2018, tăng 3,1% so với cùng kỳ.
Hàng hóa nhập khẩu từ thị trường Canada trong 5 tháng đầu năm nay nhiều nhất là lúa mì, đạt 48,08 triệu USD, chiếm trên 13,2% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa từ thị trường này, giảm 35% so với cùng kỳ năm 2017.
Nhập khẩu phân bón 5 tháng tăng 12%, đưa nhóm hàng này lên vị trí thứ 2 về kim ngạch, đạt 28,78 triệu USD, chiếm 7,9% trong tổng kim ngạch.
Nhập khẩu đậu tương từ Canada sụt giảm mạnh 59% so với cùng kỳ, đạt 23,67 triệu USD, chiếm 6,5%.
Tiếp sau đó, là một số nhóm hàng đạt trên 10 triệu USD như: Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng đạt 16,88 triệu USD, tăng 25,5%; nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày đạt 13,14 triệu USD, giảm 72%; gỗ và sản phẩm gỗ đạt 11,06 triệu USD, giảm 51%; thủy sản đạt 10,5 triệu USD, giảm 77,7%.
Các nhóm hàng nhập khẩu từ Canada tăng mạnh về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái gồm có: Cao su tăng 822,4%, đạt 0,55 triệu USD; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện tăng 152,8%, đạt 4,07 triệu USD; kim loại thường tăng 142%, đạt 4,92 triệu USD; phế liệu sắt thép tăng 128,5%, đạt 8,5 triệu USD; dược phẩm tăng 115,4%, đạt 7,81 triệu USD.
Ngược lại, các nhóm hàng nhập khẩu giảm mạnh gồm: Ô tô nguyên chiếc, quặng khoáng sản, đậu tương, sắt thép và thức ăn gia súc với mức giảm tương ứng 78,8%, 60,7%, 59%, 57,2% và 50,7% về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái.
Để đẩy mạnh quan hệ thương mại giữa 2 nước, mới đây tại Diễn đàn doanh nghiệp Việt Nam - Canada, Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc đã cho biết nhiều loại hàng hóa của Canada xuất khẩu sang Việt Nam sẽ được miễn giảm thuế khi Hiệp định đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) mà hai nước đều là thành viên sắp có hiệu lực.
Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc cho biết, đối với hàng hóa nhập khẩu từ Canada ngay khi hiệp định có hiệu lực, trên 65% dòng thuế sẽ về 0% và tăng lên 85% từ năm thứ 4 và gần 98% số dòng thuế sẽ về 0% vào năm thứ 11.
Như vậy, nhiều mặt hàng xuất khẩu của Canada vào Việt Nam sẽ rất có lợi thế và con số 3,7 tỷ USD kim ngạch thương mại song phương sẽ tăng cao hơn trong những năm tới.
Mặc dù vốn đầu tư của Canada vào Việt Nam hiện đã đạt hơn 5 tỷ USD, song Thủ tướng cũng tin tưởng, khi Hiệp định CPTPP có hiệu lực, sẽ xuất hiện một làn sóng đầu tư mới của các doanh nghiệp Canada vào Việt Nam.
Nhập khẩu hàng hóa từ Canada 5 tháng đầu năm 2018
ĐVT: USD
Nhóm hàng
|
T5/2018
|
% tăng giảm so với T4/2018
|
5T/2018
|
% tăng giảm so với cùng kỳ
|
Tổng kim ngạch NK
|
61.264.861
|
-33,75
|
364.415.241
|
9,63
|
Lúa mì
|
12.038.689
|
268,54
|
48.081.682
|
-34,97
|
Phân bón các loại
|
16.691.779
|
1,924,41
|
28.779.242
|
12,01
|
Đậu tương
|
5.394.588
|
10,83
|
23.667.845
|
-59,03
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác
|
1.918.757
|
-37,91
|
16.877.716
|
-25,45
|
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày
|
1.342.049
|
-10,61
|
13.141.615
|
72,2
|
Gỗ và sản phẩm gỗ
|
2.132.556
|
15,23
|
11.060.068
|
51,04
|
Hàng thủy sản
|
2.215.492
|
2,7
|
10.496.188
|
77,7
|
Thức ăn gia súc và nguyên liệu
|
1.396.615
|
47,05
|
9.067.898
|
-50,68
|
Phế liệu sắt thép
|
2.842.840
|
70,91
|
8.504.027
|
128,54
|
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm
|
2.069.493
|
29,88
|
8.043.850
|
40,25
|
Dược phẩm
|
3.702.493
|
243,78
|
7.810.738
|
115,43
|
Kim loại thường khác
|
1.269.318
|
30,24
|
4.915.907
|
142,04
|
Chất dẻo nguyên liệu
|
904.677
|
1,95
|
4.265.140
|
-48,92
|
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
|
464.901
|
-72,99
|
4.069.865
|
152,75
|
Sản phẩm hóa chất
|
1.003.282
|
38,44
|
3.440.894
|
9,42
|
Sản phẩm từ sắt thép
|
51.575
|
-1,25
|
717.945
|
16,21
|
Cao su
|
86.178
|
-35,34
|
548.467
|
822,38
|
Sản phẩm từ chất dẻo
|
113.281
|
6,41
|
485.103
|
-41,03
|
Ô tô nguyên chiếc các loại
|
93.300
|
0,05
|
233.692
|
-78,78
|
Sắt thép các loại
|
|
-100
|
83.213
|
-57,17
|
Quặng và khoáng sản khác
|
|
-100
|
61.943
|
-60,73
|
(Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)