Việt Nam xuất khẩu các mặt hàng: điện thoại các loại và linh kiện; sản phẩm từ chất dẻo; hàng dệt may; xơ, sợi dệt các loại; cao su; chất dẻo nguyên liệu; máy vi tính sản phẩm điện tử và linh kiện.
Xuất khẩu đạt trị giá cao nhất là nhóm hàng điện thoại các loại và linh kiện đạt 29,85 triệu USD, giảm 39,12% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 19,43 tỷ trọng. Tiếp đến là mặt hàng dệt may, thu về 25,65 triệu USD, chiếm 16,69% tỷ trọng.
Đứng thứ ba là nhóm mặt hàng xơ sợi dệt các loại trị giá 14,01 triệu USD, giảm 25,43%.
Đáng chú ý trong ,98 tháng đầu năm 2020 trong hầu hết các mặt hàng sụt giảm xuất khẩu thì mặt hàng chất dẻo nguyên liệu vẫn tăng trưởng so với cùng kỳ năm trước, trị giá 7,03 triệu USD, tăng 38,05% so với cùng kỳ năm trước.
Hiện nay, Srilanka là đối tác thương mại lớn thứ 4 của Việt Nam tại khu vực Nam Á.
 Hàng hóa xuất khẩu sang thị trường Srilanka 9T/2020
(tính toán từ số liệu công bố ngày 14/10/2020 của TCHQ)
 ĐVT:  USD

Thị trường

Tháng 9/2020

+/- so với tháng 8/2020 (%)

9 tháng đầu năm 2020

+/- so với cùng kỳ năm 2019 (%)

Tỷ trọng 9T 2020 (%)

Mặt hàng

21.734.651

-4,57

153.684.827

-17,82

100

Điện thoại các loại và linh kiện

4.698.193

-27,06

29.856.810

-39,12

19,43

Hàng dệt, may

4.362.875

19,22

25.656.744

-11,69

16,69

Xơ, sợi dệt các loại

3.007.981

74,27

14.011.799

-25,43

9,12

Cao su

1.069.267

-32,20

8.307.645

-32,28

5,41

Chất dẻo nguyên liệu

614.705

-51,78

7.035.806

38,05

4,58

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

1.270.534

7,96

6.774.074

-14,55

4,41

Sản phẩm hóa chất

1.090.748

59,13

6.695.921

0,88

4,36

Hàng thủy sản

518.997

34,11

3.207.830

-44,64

2,09

Hàng hóa khác

5.101.352

-12,78

52.138.197

0,36

33,93

 

Nguồn: VITIC