Theo tính toán từ số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, nhập khẩu nhóm hàng điện thoại các loại và linh kiện về Việt Nam trong quý 1/2018 đạt 3,32 tỷ USD, tăng 13,3% so với cùng kỳ năm ngoái; Trong đó, riêng tháng 3/2018 đạt gần 980,67 triệu USD, tăng 27,9% so với tháng 2/2018 nhưng giảm 14,3% so với tháng 3/2017.
Việt Nam nhập khẩu tới 95% các loại điện thoại từ 2 thị trường là Trung Quốc và Hàn Quốc; Trong đó nhập khẩu từ Trung Quốc gần 1,96 tỷ USD, chiếm 58,8% trong tổng kim ngạch nhập khẩu điện thoại các loại và linh kiện của cả nước, tăng 21,6% so với cùng kỳ năm trước; Nhập khẩu từ Hàn Quốc gần 1,2 tỷ USD, chiếm tỷ trọng 36%, tăng 16,3%.
Ngoài ra, điện thoại nhập khẩu về Việt Nam có xuất xứ từ Hồng Kông chiếm 0,5%, đạt 17,05 triệu USD, giảm mạnh 77,7%; Điện thoại có xuất xứ từ Mỹ nhập về Việt rất ít, không đáng kể, chỉ 0,04%, đạt 1,47 triệu USD, giảm rất mạnh 95,3% so với cùng kỳ; Nhập từ Nhật Bản lại tăng mạnh 78,6%, đạt 24,48 triệu USD; Đài Loan giảm 69%, đạt 2,04 triệu USD; Anh giảm mạnh 95%, đạt 0,6 triệu USD; Thụy Điển tăng 110%, đạt 1,19 triệu USD.
Ở chiều ngược lại, xuất khẩu điện thoại các loại và linh kiện sang các thị trường trong tháng 3/2018 đạt 5,27 tỷ USD, tăng mạnh 55% so với tháng 2/2018, nâng trị giá xuất khẩu nhóm hàng này trong quý 1/2018 lên 12,6 tỷ USD, tăng 62% so với cùng kỳ năm 2017.
Điện thoại các loại và linh kiện của Việt Nam xuất khẩu chủ yếu sang các thị trường như: EU đạt 3,46 tỷ USD, tăng 47,9% và chiếm 27,5% tổng trị giá xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước. Tiếp theo là Trung Quốc 1,45 tỷ USD, tăng rất mạnh 447,5%; Mỹ 1,41 tỷ USD, tăng 127,8%; Hàn Quốc 1,22 tỷ USD, tăng 61%; Áo 1,16 tỷ USD, tăng 132,8% so với cùng kỳ năm 2017.
Nhập khẩu điện thoại và linh kiện quý 1/2018
ĐVT: USD
Thị trường
|
T3/2018
|
% tăng giảm so T2/2018
|
Quý 1/2018
|
% tăng giảm so với cùng kỳ
|
Tổng cộng
|
980.673.853
|
27,9
|
3.323.538.763
|
13,26
|
Trung Quốc
|
536.948.042
|
33,54
|
1.955.896.170
|
21,55
|
Hàn Quốc
|
394.532.368
|
24,08
|
1.195.901.606
|
16,28
|
Nhật Bản
|
4.809.807
|
47,3
|
24.480.304
|
78,63
|
Hồng Kông
|
5.686.529
|
44,71
|
17.054.468
|
-77,68
|
Đài Loan
|
411.825
|
13,61
|
2.039.599
|
-69,28
|
Mỹ
|
1.015.100
|
314,96
|
1.473.962
|
-95,28
|
Thụy Điển
|
1.152.014
|
|
1.191.005
|
109,84
|
(Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)