Theo tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan, kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng điện thoại các loại và linh kiện của cả nước trong tháng 2/2018 giảm 13,6% so với tháng đầu năm, đạt 3,4 tỷ USD. Tuy nhiên, so với cùng tháng năm ngoái vẫn tăng mạnh 44%.
Tính chung cả 2 tháng đầu năm, xuất khẩu tăng trưởng mạnh 56,4% so với cùng kỳ năm 2017, đạt 7,33 tỷ USD, chiếm 21,1% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa các loại của cả nước.
EU là thị trường lớn nhất tiêu thụ các loại điện thoại và linh kiện của Việt Nam, chiếm 26,7% trong tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước, đạt 1,97 tỷ USD, tăng 42% so với cùng kỳ năm 2017.
Trung Quốc là thị trường lớn thứ 2 tiêu thụ nhóm hàng này, chiếm 16,6% trong tổng kim ngạch, đạt 1,22 tỷ USD, tăng rất mạnh gấp hơn 13 lần so với cùng kỳ năm ngoái; Tuy nhiên, trong tháng 2/2018 kim ngạch lại giảm 63,8% so với tháng 1/2018, đạt 324,14 triệu USD.
Tiếp sau đó là thị trường Hàn Quốc đạt 797,25 triệu USD, chiếm 10,9%, tăng 73% so với cùng kỳ; Thị trường Áo đạt 697,17 triệu USD, tăng 124,3%; U.A.E đạt 661,2 triệu USD, tăng 21%.
Xuất sang các nước Đông Nam Á nói chung chiếm 6,5%, đạt 473,98 triệu USD, tăng mạnh 17,8% so với cùng kỳ.
Nhìn chung, trong 2 tháng đầu năm nay, xuất khẩu điện thoại sang phần lớn các thị trường đều tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái; trong đó có rất nhiều thị trường tăng trên 100% kim ngạch như: Campuchia, Thụy Điển, Philippines, Áo, Thổ Nhĩ Kỳ, Australia với mức tăng lần lượt 290%, 276%, 184,6%, 124,3%, 113,2% và 100,2%.
Tuy nhiên, vẫn có 4 thị trường Italia, Mexico, Indonesia và Saudi Arabi với mức giảm lần lượt là 99,8%, 95,6%, 51,6% và 6% so với cùng kỳ năm 2017.
Xuất khẩu điện thoại 2 tháng đầu năm 2018
ĐVT: USD
Thị trường
|
T2/2018
|
2T/2018
|
(%) T2 so với tháng T1
|
(%) 2T so với cùng kỳ
|
Tổng kim ngạch XK
|
3.398.656.459
|
7.331.694.348
|
-13,6
|
56,43
|
Trung Quốc
|
324.144.005
|
1.218.612.064
|
-63,77
|
1,235,02
|
Hàn Quốc
|
365.022.766
|
797.251.266
|
-15,55
|
73,1
|
Áo
|
315.850.583
|
697.165.518
|
-17,18
|
124,31
|
U.A.E
|
281.730.319
|
661.195.130
|
-25,76
|
21,06
|
Mỹ
|
215.993.288
|
430.014.908
|
0,92
|
8,66
|
Hồng Kông
|
273.584.219
|
358.268.337
|
222,9
|
60,75
|
Anh
|
183.772.197
|
300.755.798
|
57,09
|
79,46
|
Đức
|
176.165.831
|
290.350.246
|
54,28
|
92,48
|
Hà Lan
|
110.389.441
|
218.015.484
|
2,57
|
36,53
|
Thái Lan
|
93.318.443
|
191.468.162
|
-4,92
|
24,18
|
Nga
|
91.610.436
|
180.185.519
|
3,43
|
23,29
|
Thổ Nhĩ Kỳ
|
81.339.824
|
155.061.257
|
10,33
|
113,19
|
Pháp
|
78.491.611
|
152.984.600
|
5,37
|
8,82
|
Tây Ban Nha
|
68.992.998
|
146.348.380
|
-10,81
|
40,84
|
Australia
|
104.768.196
|
142.476.866
|
177,84
|
100,23
|
Brazil
|
63.664.305
|
132.386.001
|
-7,36
|
9,79
|
Ấn Độ
|
48.308.703
|
127.167.686
|
-38,91
|
96,13
|
Nhật Bản
|
43.026.642
|
94.071.656
|
-15,71
|
61,69
|
Thụy Điển
|
62.188.281
|
93.320.920
|
99,75
|
276,35
|
Malaysia
|
34.749.688
|
88.061.261
|
-34,82
|
18,78
|
Philippines
|
34.689.589
|
77.282.279
|
-18,57
|
184,55
|
Đài Loan
|
31.580.258
|
77.213.884
|
-30,8
|
48,46
|
Israel
|
33.734.082
|
68.444.899
|
-2,81
|
28,18
|
Nam Phi
|
29.896.799
|
56.228.496
|
13,54
|
44,33
|
Indonesia
|
18.647.243
|
54.985.404
|
-48,68
|
-51,6
|
Singapore
|
28.444.216
|
52.123.285
|
20,12
|
69,24
|
Colombia
|
13.175.270
|
41.735.568
|
-53,87
|
30,37
|
Slovakia
|
15.143.620
|
30.518.039
|
-1,5
|
15,14
|
Bồ Đào Nha
|
11.837.009
|
26.987.857
|
-21,87
|
21,23
|
New Zealand
|
16.264.271
|
25.207.944
|
81,85
|
50,07
|
Ukraine
|
8.606.606
|
24.533.637
|
-45,96
|
36,62
|
Hy Lạp
|
8.373.879
|
14.419.325
|
38,52
|
13,02
|
Saudi Arabi
|
4.891.351
|
11.638.872
|
-27,51
|
-6,12
|
Campuchia
|
4.179.549
|
10.057.751
|
-28,9
|
290,29
|
Mexico
|
2.457.677
|
4.033.789
|
55,93
|
-95,64
|
Italia
|
152.302
|
610.307
|
-66,75
|
-99,77
|
(Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)