Trong năm 2017, kim ngạch thương mại hai chiều Việt Nam – Hà Lan đạt 7,77 tỷ USD (tăng 16,2% so với năm 2016), trong đó Việt Nam xuất khẩu sang Hà Lan 7,11 tỷ USD (tăng 18,3%) chủ yếu các mặt hàng máy vi tính, điện thoại, hàng dệt may, giày dép, hạt điều, máy móc, thủy sản...
Nhập khẩu từ Hà Lan 665,47 triệu USD (giảm 1,7%) gồm máy móc-thiết bị-dụng cụ-phụ tùng khác, linh kiện ôtô và phụ tùng, sữa và sản phẩm sữa, dược phẩm. Như vậy, Việt Nam xuất siêu sang Hà Lan tới 6,44 tỷ USD (tăng 20,7% so với năm 2016).
Xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường Hà Lan trong năm 2017 nhiều nhất là máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện, đạt 2,06 tỷ USD, chiếm 29% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa các loại sang Hà Lan, tăng 17,6% so với năm 2016; tiếp đến nhóm hàng điện thoại các loại và linh kiện đạt 1,22 tỷ USD (chiếm 17,1%, tăng 15%); giày dép đạt 582,86 triệu USD (chiếm 8,2%, giảm 2%); hàng dệt, may 601,51 triệu USD (chiếm 8,5%, tăng 11,8%); hạt điều đạt 541,81 triệu USD (chiếm 7,6%, tăng 41,6%).
Trong năm 2017, xuất khẩu tất cả các nhóm hàng chủ lực sang Hà Lan đều tăng trưởng so với năm 2016; Bên cạnh đó, có một số nhóm hàng tuy kim ngạch không cao, nhưng so với năm 2016 thì tăng rất mạnh như: Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện tăng 123%%, đạt 8,34 triệu USD; đồ chơi, dụng cụ thể thao tăng 82,3%, đạt 32,19 triệu USD; sản phẩm từ cao su tăng 56,3%, đạt 13,99 triệu USD.
Bên cạnh những mặt hàng tăng trưởng khá, những mặt hàng như cà phê, tiêu, gạo giảm mạnh, với mức giảm tương ứng 23%, 25% và 44% so với năm 2016. Nguyên nhân chính là giá thị trường những mặt hàng này giảm trong năm 2017 và hàng của Việt Nam bị dư lượng thuốc bảo vệ thực vật cao hơn mức cho phép. Hoặc phải cạnh tranh gay gắt với mặt hàng cùng loại của các nước trong khu vực, ví dụ như gạo của Campuchia do họ được hưởng thuế GSP 0%, chất lượng ngon; gạo hạt dài Thái Lan có chất lượng tốt, được người dùng gốc Á ưa chuộng do thơm và dẻo. Gạo của Việt nam xuất chủ yếu là gạo lức, gạo thơm, hạt dài hầu như không có mặt trên thị trường EU.
Hà Lan có lợi thế cảng biển Rotterdam lớn nhất trong EU, nhiều nhà phân phối châu Âu có kho bãi tại đây. Họ nhập khẩu từ khắp thế giới và tái xuất lại sang các nước châu Âu khác. Năm 2016, Hà Lan là nhà xuất khẩu lớn thứ 2 thế giới về hàng nông sản sau Mỹ, đạt 92 tỷ Euro nhưng trong đó hơn 1/4 (tới 25,5 tỷ Euro) là hàng tái xuất.
Nhập khẩu hàng hóa từ Việt Nam chỉ chiếm 1,06% trong tổng nhập khẩu hàng hóa của Hà Lan (372,6 tỷ Euro) trong năm 2016. Do vậy, Hà Lan có thể được coi thị trường tiềm năng và là cửa ngõ quan trọng cho hàng xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường EU.
Xuất khẩu hàng hóa sang Hà Lan năm 2017
ĐVT: USD
Mặt hàng
|
T12/2017
|
(+/-%) T12/2017 so với T11/2017
|
Cả năm 2017
|
(+/-%) năm 2017 so với năm 2016
|
Tổng kim ngạch XK
|
691.083.000
|
9,26
|
7.106.148.870
|
18,21
|
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
|
188.102.734
|
-1,23
|
2.062.575.980
|
17,56
|
Điện thoại các loại và linh kiện
|
102.142.767
|
18,9
|
1.216.722.021
|
15,02
|
Hàng dệt, may
|
68.806.482
|
19,42
|
601.512.869
|
11,83
|
Giày dép các loại
|
64.536.233
|
11,75
|
582.864.127
|
-2,04
|
Hạt điều
|
42.187.129
|
-4,83
|
541.811.946
|
41,62
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác
|
42.038.648
|
-4,95
|
386.301.995
|
33,46
|
Túi xách, ví,vali, mũ và ô dù
|
33.897.144
|
23,55
|
310.973.880
|
9,32
|
Hàng thủy sản
|
32.458.619
|
-0,02
|
303.603.789
|
48,77
|
Phương tiện vận tải và phụ tùng
|
28.198.329
|
93,32
|
254.789.897
|
88,42
|
Sản phẩm từ chất dẻo
|
14.134.076
|
12,09
|
134.237.037
|
4,49
|
Gỗ và sản phẩm gỗ
|
11.150.938
|
41,08
|
78.533.659
|
13,49
|
Sản phẩm từ sắt thép
|
7.433.446
|
10,19
|
72.136.908
|
-7,91
|
Hàng rau quả
|
7.205.457
|
29,62
|
64.396.342
|
17,95
|
Hạt tiêu
|
2.221.286
|
4,75
|
39.416.818
|
-24,6
|
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận
|
3.340.790
|
35,85
|
32.190.828
|
82,31
|
Hóa chất
|
2.080.949
|
-1,75
|
31.365.365
|
3,4
|
Cà phê
|
1.622.753
|
59,27
|
25.463.054
|
-23,26
|
Cao su
|
1.884.426
|
-7,17
|
23.737.729
|
48,07
|
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
|
2.063.743
|
-13,38
|
19.447.602
|
15,71
|
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm
|
1.762.011
|
1,8
|
17.137.624
|
36,12
|
Sản phẩm gốm, sứ
|
1.817.800
|
35,35
|
16.638.364
|
18,58
|
Sản phẩm từ cao su
|
2.018.665
|
57,98
|
13.986.347
|
56,28
|
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày
|
927.154
|
29,21
|
8.381.406
|
17,63
|
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện
|
605.943
|
-61
|
8.335.972
|
122,98
|
Sản phẩm hóa chất
|
221.976
|
13,06
|
4.158.827
|
-10,1
|
Kim loại thường khác và sản phẩm
|
596.539
|
16,41
|
3.648.759
|
59,47
|
Gạo
|
53.164
|
-18,65
|
1.685.302
|
-43,78
|
(Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)