Theo tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu gạo sau khi tăng rất mạnh trong tháng đầu năm 2018 (tháng 1/2018 lượng gạo xuất khẩu tăng trên 40% so với tháng trước đó), thì bước sang tháng 2/2018 xuất khẩu gạo sụt giảm rất mạnh 31% về lượng và giảm 29,4% về kim ngạch so với tháng 1/2018, đạt 339.706 tấn, tương đương 168,89 triệu USD.
Tính chung trong cả 2 tháng đầu năm 2018, lượng gạo xuất khẩu của cả nước vẫn tăng 12,7% so với cùng kỳ năm 2017, đạt 831.504 tấn và kim ngạch tăng 29,9%, đạt 408,08 triệu USD.
Trong 2 tháng đầu năm nay, giá xuất khẩu gạo trung bình cũng tăng 15,3% so với cùng kỳ năm ngoái, đạt mức 490,8 USD/tấn.
Trung Quốc vượt qua Philippines vươn lên là thị trường tiêu thụ gạo hàng đầu của Việt Nam, chiếm 24% trong tổng lượng gạo và tổng kim ngạch xuất khẩu gạo của cả nước, với 196.165 tấn, trị giá 99,69 triệu USD, giảm 18,7% về lượng và giảm 11,2% về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái.
Philippines đứng thứ 2 thị trường với 174.031 tấn, tương đương 78,02 triệu USD, chiếm 21% trong tổng lượng gạo xuất khẩu của cả nước và chiếm 19% trong tổng kim ngạch xuất khẩu, giảm 15,8% về lượng nhưng tăng nhẹ 0,01% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2017. Giá gạo xuất khẩu sang Philippines tăng 18,7% so với cùng kỳ đạt 448,3 USD/tấn.
Tiếp đến thị trường Indonesia với 169.500 tấn, trị giá 80,67 triệu USD, chiếm 20,4% trong tổng lượng gạo xuất khẩu của cả nước và chiếm 19,8% trong tổng kim ngạch.
Xuất khẩu gạo sang thị trường Malaysia 2 tháng đầu năm nay tăng rất mạnh 141% về lượng và tăng 166% về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái, đưa Malaysia trở thành thị trường tiêu thụ gạo lớn thứ 4 của Việt Nam, với 72.873 tấn, tương đương 31,3 triệu USD, chiếm 8,8% trong tổng lượng gaọ xuất khẩu và chiếm 7,7% trong tổng kim ngạch xuất khẩu gạo của cả nước. Giá gạo xuất khẩu sang thị trường này cũng tăng 10,5%, đạt 429,6 USD/tấn.
Gạo xuất khẩu sang I rắc cũng tăng mạnh 299% về lượng và tăng 468% về kim ngạch so với cùng kỳ, đạt 30.000 tấn, tương đương 17,76 triệu USD, chiếm 3,6% trong tổng lượng gaọ xuất khẩu và chiếm 4,4% trong tổng kim ngạch xuất khẩu gạo của cả nước. Giá gạo xuất khẩu tăng mạnh 42,5%, đạt 592 USD/tấn.
Nhìn chung, trong 2 tháng đầu năm nay, xuất khẩu gạo sang một số thị trường chủ chốt như Malaysia, I rắc, Ghana, Hồng Kông vẫn đạt được mức tăng trưởng so với cùng kỳ năm ngoái, còn lại các thị trường khác đều sụt giảm cả về lượng và kim ngạch; Trong đó, xuất khẩu giảm mạnh nhất ở thị trường Angola và Chi Lê giảm trên 90% cả về lượng và kim ngạch. Bên cạnh đó, xuất khẩu sang Hà Lan, Bờ Biển Ngà, Algeria cũng giảm trên 70% cả về lượng và kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái.
Xuất khẩu gạo 2 tháng đầu năm 2018
ĐVT: USD
Thị trường
|
2T/2018
|
(+/-%) 2T/2018 so với cùng kỳ
|
Lượng (tấn)
|
Trị giá (USD)
|
Lượng
|
Trị giá
|
Tổng cộng
|
831.504
|
408.075.995
|
12,65
|
29,86
|
Trung Quốc
|
196.165
|
99.693.314
|
-18,7
|
-11,17
|
Philippines
|
174.031
|
78.015.438
|
-15,76
|
0,01
|
Indonesia
|
169.500
|
80.672.698
|
|
|
Malaysia
|
72.873
|
31.304.866
|
140,92
|
166,18
|
I rắc
|
30.000
|
17.760.000
|
298,78
|
468,31
|
Ghana
|
29.390
|
18.551.920
|
50,56
|
90,43
|
Hồng Kông
|
11.914
|
6.849.912
|
47,51
|
73,49
|
Bờ Biển Ngà
|
8.447
|
5.064.768
|
-78,88
|
-70,85
|
Các tiểu Vương Quốc Ả Rập Thống Nhất
|
5.941
|
3.252.386
|
-15,19
|
-8,28
|
Bangladesh
|
3.899
|
1.496.839
|
|
|
Mỹ
|
3.312
|
1.898.962
|
0,42
|
2,41
|
Nga
|
1.830
|
812.607
|
-34,03
|
-21,41
|
Đài Loan
|
1.763
|
914.863
|
31,76
|
31,26
|
Algeria
|
1.100
|
456.500
|
-78,62
|
-77,55
|
Australia
|
894
|
589.209
|
-39,18
|
-24,34
|
Nam Phi
|
331
|
196.960
|
-77,96
|
-66,03
|
Hà Lan
|
194
|
112.774
|
-75,93
|
-68,98
|
Angola
|
72
|
53.444
|
-96,83
|
-93,61
|
Chile
|
50
|
41.508
|
-97,19
|
-93,75
|
Pháp
|
46
|
24.150
|
-43,9
|
-68,41
|
(Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)