Hàn Quốc trở thành đối tác thương mại lớn thứ 2 của Việt Nam (sau Trung Quốc), trong đó kim ngạch xuất khẩu sang Hàn Quốc đạt 14,8 tỷ USD, tăng 30%, kim ngạch nhập khẩu từ Hàn Quốc đạt 46,7 tỷ USD, tăng 45,3%.

Hàng xuất khẩu đạt kim ngạch lớn bao gồm mặt hàng điện thoại các loại và linh kiện (đạt 3,97 tỷ USD, tăng 45%); mặt hàng dệt may (đạt 2,64 tỷ USD, tăng 15,8%); máy vi tính sản phẩm điện tử (đạt 1,83 tỷ USD, tăng 46,0%); máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác (đạt 967,64 triệu USD, tăng 27,9%); hàng thủy sản (đạt 778,5 triệu USD tăng 28,1%).

Hàng nhập khẩu từ Hàn Quốc có kim ngạch lớn gồm : máy vi tính, sản phẩm và điện tử (đạt 15,33 tỷ USD, tăng 76,7%); máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác (đạt 8,63 tỷ USD, tăng 46,6%); điện thoại các loại và linh kiện (đạt 6,18 tỷ USD, tăng 72,6%); vải các loại (đạt 2,04 tỷ USD, tăng 4,2%); xăng dầu các loại (đạt 1,91 tỷ USD, tăng 93%).

Nhìn chung, hàng hóa nhập khẩu từ Hàn Quốc trong năm 2017 hầu hết đều tăng kim ngạch so với năm 2016; trong đó, nhập khẩu tăng mạnh nhất là nhóm hàng xăng dầu, tăng 93%, đạt 1,91 tỷ USD. Bên cạnh đó, nhập khẩu còn tăng mạnh ở một số nhóm hàng sau: Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện tăng 76,7%, đạt 15,33 tỷ USD; máy ảnh, máy quay phim và linh kiện tăng 73,5%, đạt 485,45 triệu USD; điện thoại các loại và linh kiện tăng 72,6%, đạt 6,18 tỷ USD; bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc tăng 66,6%, đạt 25,59 triệu USD; hàng rau quả tăng 63,2%, đạt 15,53 triệu USD.

Ngược lại, nhập khẩu từ Hàn Quốc sụt giảm mạnh ở một số nhóm hàng như: Phương tiện vận tải khác và phụ tùng; khí gas và nguyên phụ liệu dược phẩm, với mức giảm tương ứng 52,6%, 57,3% và 35,2%  về kim ngạch so với năm 2016.

Nhập khẩu hàng hóa từ Hàn Quốc năm 2017

 ĐVT: USD

Mặt hàng

T12/2017

(+/-%) T12/2017 so với T11/2017

Năm 2017

(+/-%) năm 2017 so với năm 2016

Tổng kim ngạch NK

4.211.282.034

-0,49

46.734.424.969

45,31

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

1.452.403.729

6,14

15.330.523.253

76,74

Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác

598.940.763

-9,44

8.627.802.978

46,6

Điện thoại các loại và linh kiện

589.148.216

-6,56

6.175.004.383

72,55

Vải các loại

195.523.061

-4,11

2.040.092.208

4,22

Xăng dầu các loại

228.480.853

18,41

1.907.716.671

93

Sản phẩm từ chất dẻo

137.317.999

-0,36

1.619.726.388

24,19

Kim loại thường khác

128.020.987

0,28

1.445.157.325

34,82

Chất dẻo nguyên liệu

122.765.662

-7,36

1.429.667.965

19,25

Sắt thép các loại

99.664.399

-17,32

1.217.046.824

20,51

Linh kiện, phụ tùng ô tô

47.800.952

-53,61

767.953.033

-10,68

Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày

61.243.496

-4,02

753.267.275

-4,7

Sản phẩm từ sắt thép

76.008.408

2,8

688.612.040

-1,21

Sản phẩm hóa chất

57.462.866

5,51

628.063.666

13,52

Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện

31.896.953

166,67

495.445.218

73,49

Hóa chất

38.677.166

21,4

351.610.318

32,34

Ô tô nguyên chiếc các loại

56.723.663

238,65

224.997.742

-27,24

Giấy các loại

19.285.852

-19,27

224.916.639

21,4

Sản phẩm từ kim loại thường khác

22.039.695

-1,04

223.297.234

16,43

Cao su

17.568.074

11,88

207.896.393

48,1

Dược phẩm

13.759.571

12,76

188.380.352

-3,56

Xơ, sợi dệt các loại

18.079.133

14,31

179.177.294

9,41

Sản phẩm từ cao su

10.048.028

-10,9

138.897.687

0,93

Dây điện và dây cáp điện

14.072.107

8,14

137.852.934

3,57

Sản phẩm khác từ dầu mỏ

10.917.327

11,78

126.933.547

21,65

Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh

6.627.515

19,47

76.461.371

60,11

Phân bón các loại

5.034.599

739,68

62.799.828

7,03

Phương tiện vận tải khác và phụ tùng

6.785.831

16,85

61.936.504

-52,62

Hàng điện gia dụng và linh kiện

5.451.152

10,23

60.028.783

9,53

Sản phẩm từ giấy

5.731.574

-2,14

59.531.164

3,97

Hàng thủy sản

4.050.502

-49,85

53.601.535

-3,91

Đá quý, kim loại quý và sản phẩm

4.393.867

10,21

50.443.827

57,79

Thuốc trừ sâu và nguyên liệu

1.309.171

-57,96

39.132.955

7,6

Chất thơm, mỹ phẩm và chế phẩm vệ sinh

3.307.274

-29,63

38.305.970

23,22

Thức ăn gia súc và nguyên liệu

4.147.519

5,1

38.281.389

1,57

Chế phẩm thực phẩm khác

2.505.400

-3,16

27.741.308

4,42

Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

1.910.900

-44,47

25.589.964

66,56

Hàng rau quả

2.282.578

-8,22

15.529.569

63,21

Quặng và khoáng sản khác

2.203.908

-0,59

11.659.727

12,8

Sữa và sản phẩm sữa

975.420

25,84

9.718.459

-1,85

Gỗ và sản phẩm gỗ

518.961

-50,2

9.703.258

-1,43

Dầu mỡ động, thực vật

668.926

-5,44

6.157.119

-4,32

Bông các loại

276.386

-39,94

3.607.592

34,28

Nguyên phụ liệu dược phẩm

511.545

81,04

3.531.969

-35,24

Khí đốt hóa lỏng

504.290

79,38

2.615.712

-57,28

Thông tin liên quan đến nhập khẩu hàng hóa từ Hàn Quốc

Nghị định số 149/2017/NĐ-CP biểu thuế NK ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định thương mại tự do Việt Nam- Hàn Quốc (VKFTA) giai đoạn 2018-2022 đã thay thế Nghị định 131/2016/NĐ-CP ban hành trước đó. Theo Biểu thuế này, năm 2018 có 704 dòng thuế chính thức về 0%.

Về cơ bản, phần lớn các mã hàng trong biểu thuế không thay đổi so với biểu thuế theo Nghị định số 131/2016/NĐ-CP. Nghị định mới cơ bản không phát sinh tác động đến việc thực thi các cam kết trong khuôn khổ Hiệp định VKFTA, đồng thời đảm bảo tính ổn định của biểu thuế ưu đãi đặc biệt.

Về số dòng thuế, Biểu thuế VKFTA gồm 10.847 dòng thuế với 10.788 dòng thuế theo cấp độ 8 số và 59 dòng thuế được chi tiết theo cấp độ 10 số, trong đó 317 dòng áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu từ Khu công nghiệp Khai Thành GIC.

Về cắt giảm thuế suất thuế nhập khẩu, có 10.078 dòng thuế có thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt VKFTA năm 2018 không thay đổi so với năm 2017, chiếm  tỷ lệ 92,9% tổng biểu.

653 dòng thuế có thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt VKFTA năm 2018 giảm so với năm 2017, chiếm tỷ lệ 6,87 % tổng biểu và 704 dòng có thuế suất cắt giảm là 0%.

Nhóm hàng xóa bỏ thuế quan tập trung vào hàng thủy sản, bột mỳ, chế phẩm bánh kẹo, nhiên liệu diesel, nhiên liệu bay, sơn, chế phẩm giặt tẩy, nhựa, sắt thép và sản phẩm sắt thép, máy móc thiết bị điện, điện tử.

 

Nguồn: Vinanet