Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, kim ngạch thương mại Việt Nam – Mỹ trong 6 tháng đầu năm 2018 đạt 27,41 tỷ USD (tăng 12,3% so với 6 tháng đầu năm 2017). Trong đó, hàng hóa xuất khẩu sang Mỹ đạt 21,6 tỷ USD, tăng trên 9,7% so với cùng kỳ năm 2017. Nhập khẩu từ Mỹ trị giá trên 5,82 tỷ USD, tăng 23,2%.
Như vậy Việt Nam đã xuất siêu sang Mỹ trị giá 15,78 tỷ USD trong 6 tháng đầu năm 2018.
Hàng hóa nhập khẩu từ thị trường Mỹ vào Việt Nam rất đa dạng chủng loại, trong đó nhóm hàng máy vi tính, điện tử luôn luôn dẫn dầu về kim ngạch, đạt 1,48 tỷ USD, chiếm 25,4% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa các loại từ thị trường này, tăng 6,1% so với cùng kỳ năm 2017.
Tiếp đến nhóm hàng bông chiếm 14,4%, đạt 840,18 triệu USD, tăng 11,3% so với cùng kỳ. Nhóm máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng chiếm 7,8%, đạt 453,55 triệu USD, tăng 3,5%; thức ăn gia súc và nguyên liệu chiếm 5,5%, đạt 321,08 triệu USD, tăng 90,7%.
Nhìn chung, trong 6 tháng đầu năm nay, hầu hết các loại hàng hóa từ thị trường Mỹ nhập khẩu vào Việt Nam đều tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái, trong đó kim loại thường nhập khẩu tăng đột biến gấp 33,2 lần, đạt 132,25 triệu USD và lúa mì tăng gấp 19,6 lần, đạt 36,55 triệu USD.
Ngoài ra, một số nhóm hàng nhập khẩu từ Mỹ cũng tăng mạnh so với cùng kỳ như: Rau quả tăng 90,7%, đạt 68,45 triệu USD; thức ăn gia súc và nguyên liệu tăng 90,7%, đạt 321,08 triệu USD; phế liệu sắt thép tăng 67%, đạt 159,5 triệu USD; sữa và sản phẩm sữa tăng 57,2%, đạt 56,06 triệu USD; thủy sản tăng 52%, đạt 28,16 triệu USD.
Tuy nhiên, nhập khẩu điện thoại và linh kiện từ thị trường Mỹ lại sụt giảm rất mạnh, tới 91,2% về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái, chỉ đạt trên 3,31 triệu USD. Bên cạnh đó, nhập khẩu máy ảnh, máy quay phim cũng giảm mạnh 73,9% về kim ngạch, đạt 6,4 triệu USD. Nhập khẩu ô tô nguyên chiếc giảm 73,2%, đạt 11,68 triệu USD. Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh giảm 43,9%, đạt 38,59 triệu USD.
Nhập khẩu hàng hóa từ Mỹ 6 tháng đầu năm 2018
ĐVT: USD
Nhóm hàng
|
T6/2018
|
+/- so với T5/2018 (%) *
|
6T/2018
|
+/- so với cùng kỳ (%) *
|
Tổng kim ngạch NK
|
1.131.254.916
|
9,5
|
5.816.735.801
|
23,19
|
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
|
261.427.506
|
7,82
|
1.480.131.975
|
6,07
|
Bông các loại
|
157.508.347
|
-15,44
|
840.182.814
|
11,31
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác
|
73.654.053
|
-20,17
|
453.553.681
|
3,51
|
Thức ăn gia súc và nguyên liệu
|
67.210.267
|
16,76
|
321.080.848
|
90,71
|
Đậu tương
|
46.945.947
|
383,8
|
214.532.503
|
27,56
|
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày
|
32.324.966
|
-8,03
|
186.384.492
|
10,14
|
Phế liệu sắt thép
|
20.696.919
|
109,77
|
159.502.268
|
66,98
|
Sản phẩm hóa chất
|
28.050.541
|
3,22
|
147.899.227
|
14,9
|
Chất dẻo nguyên liệu
|
26.218.189
|
-0,86
|
141.892.201
|
5,68
|
Gỗ và sản phẩm gỗ
|
30.289.123
|
40,06
|
141.853.821
|
15,55
|
Phương tiện vận tải khác và phụ tùng
|
16.978.484
|
-24,74
|
140.744.852
|
34,33
|
Kim loại thường khác
|
682.061
|
-25,43
|
132.246.356
|
3,216,62
|
Chế phẩm thực phẩm khác
|
17.189.623
|
-24,82
|
94.007.632
|
14,05
|
Hóa chất
|
22.844.493
|
63,52
|
84.916.043
|
26,66
|
Hàng rau quả
|
13.730.245
|
48,85
|
68.448.583
|
90,74
|
Dược phẩm
|
19.536.408
|
45,95
|
66.924.711
|
4,25
|
Sản phẩm từ chất dẻo
|
9.385.909
|
-23,04
|
61.297.354
|
22,24
|
Sữa và sản phẩm sữa
|
6.821.959
|
-41,45
|
56.062.895
|
57,22
|
Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh
|
6.622.798
|
72,02
|
38.592.175
|
-43,85
|
Lúa mì
|
6.124.545
|
0,67
|
36.551.159
|
1,863,33
|
Hàng thủy sản
|
7.466.504
|
70,47
|
28.164.565
|
51,99
|
Chất thơm, mỹ phẩm và chế phẩm vệ sinh
|
4.861.091
|
-22,69
|
26.364.035
|
29,77
|
Sản phẩm từ sắt thép
|
3.993.131
|
-15,46
|
25.255.526
|
0,84
|
Cao su
|
3.185.660
|
8,25
|
17.839.070
|
5,49
|
Sản phẩm từ kim loại thường khác
|
1.565.835
|
-38,49
|
15.822.967
|
22,14
|
Sản phẩm khác từ dầu mỏ
|
3.050.204
|
32,95
|
15.654.252
|
-42,8
|
Nguyên phụ liệu thuốc lá
|
3.976.405
|
5,95
|
14.208.282
|
14,96
|
Vải các loại
|
1.891.511
|
-37,6
|
12.945.363
|
-17,81
|
Ô tô nguyên chiếc các loại
|
9.503.579
|
1,855,08
|
11.679.740
|
-73,17
|
Quặng và khoáng sản khác
|
891.353
|
-36,81
|
10.476.963
|
-8
|
Sắt thép các loại
|
3.037.226
|
27,67
|
9.573.525
|
46,35
|
Giấy các loại
|
2.425.600
|
49,73
|
9.439.436
|
-21,83
|
Sản phẩm từ cao su
|
1.323.649
|
-28,15
|
8.295.722
|
9,04
|
Dây điện và dây cáp điện
|
903.572
|
12,42
|
7.459.334
|
27,06
|
Phân bón các loại
|
591.947
|
-63,89
|
7.068.263
|
17
|
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm
|
1.251.557
|
19,35
|
6.580.376
|
-11,7
|
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện
|
906.396
|
29,47
|
6.399.861
|
-73,86
|
Thuốc trừ sâu và nguyên liệu
|
510.665
|
-80,34
|
4.825.303
|
11,53
|
Sản phẩm từ giấy
|
821.928
|
29,64
|
4.732.412
|
7,18
|
Linh kiện, phụ tùng ô tô
|
727.466
|
-36,51
|
4.502.321
|
6,37
|
Dầu mỡ động, thực vật
|
849.435
|
71,29
|
3.583.212
|
-15,65
|
Điện thoại các loại và linh kiện
|
166.039
|
-87,07
|
3.313.310
|
-91,18
|
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
|
534.681
|
-38,96
|
3.025.006
|
46,91
|
(*Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)