Có 4 nhóm hàng xuất sang Hồng Kông đạt kim ngạch cao trên 100 triệu USD; trong đó, đứng đầu vẫn là điện thoại các loại và linh kiện chiếm 28,6% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa các loại sang thị trường này, đạt 916,01 triệu USD, giảm 3,8% so với 5 tháng đầu năm 2017.
Tiếp đến nhóm hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện chiếm 25,8%, đạt 827,88 triệu USD, tăng 21,9% so với cùng kỳ năm ngoái. Nhóm máy ảnh, máy quay phim và linh kiện 487,24 triệu USD, chiếm 15,2%, tăng 39,4%. Nhóm máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng đạt 378,02 triệu USD, chiếm 11,8%, tăng 12,3% so với cùng kỳ
Trong số tất cả các nhóm hàng xuất khẩu sang thị trường Hồng Kông 5 tháng đầu năm nay thì có 59% số nhóm hàng đạt kim ngạch tăng trưởng so với cùng kỳ năm ngoái, còn lại 41% sụt giảm kim ngạch.
Đáng chú ý nhất là nhóm hàng sắt thép, mặc dù kim ngạch không lớn, chỉ 335.222 USD, nhưng so với cùng kỳ năm ngoái thì tăng trưởng rất mạnh 215,4%. Nhóm hàng sản phẩm nhựa tăng 159,3%, đạt 23,66 triệu USD.
Ngoài ra, một số nhóm hàng cũng đạt mức tăng tương đối mạnh như: Gạo tăng 49%, đạt 18,46 triệu USD; hạt điều tăng 47,3%, đạt 8,06 triệu USD; sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ tăng 40,4%, đạt 0,72 triệu USD; máy ảnh, máy quay phim và linh kiện tăng 39,4%, đạt 487,24 triệu USD.
Ngược lại, xuất khẩu sụt giảm mạnh ở một số nhóm hàng như: Kim loại thường và sản phẩm giảm 60,3%, đạt 5,57 triệu USD; gỗ và sản phẩm gỗ giảm 58,8%, đạt 2,84 triệu USD; sản phẩm hóa chất giảm 28,8%, đạt 3,71 triệu USD.
Xuất khẩu sang Hồng Kông 5 tháng đầu năm 2018
ĐVT:USD
Nhóm hàng
|
5T/2018
|
5T/2017
|
% tăng giảm so với cùng kỳ
|
Tổng kim ngạch
|
3.203.198.813
|
2.902.732.510
|
+10,35
|
Điện thoại các loại và linh kiện
|
916.014.222
|
952.348.736
|
3,82
|
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
|
827.876.790
|
678.917.470
|
+21,94
|
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện
|
487.241.679
|
349.630.020
|
+39,36
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác
|
378.015.792
|
336.732.662
|
+12,26
|
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày
|
87.643.526
|
74.241.336
|
+18,05
|
Hàng dệt, may
|
86.080.088
|
78.935.101
|
+9,05
|
Hàng thủy sản
|
75.484.644
|
61.063.178
|
+23,62
|
Giày dép các loại
|
66.339.738
|
65.987.021
|
+0,53
|
Xơ, sợi dệt các loại
|
30.945.954
|
42.630.865
|
27,41
|
Túi xách, ví,vali, mũ, ô, dù
|
26.163.009
|
30.942.886
|
15,45
|
Sản phẩm từ chất dẻo
|
23.664.013
|
9.126.691
|
+159,28
|
Gạo
|
18.464.840
|
12.394.973
|
+48,97
|
Dây điện và dây cáp điện
|
18.329.190
|
19.943.396
|
8,09
|
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm
|
15.129.847
|
14.591.578
|
+3,69
|
Hàng rau quả
|
8.457.861
|
7.624.398
|
+10,93
|
Hạt điều
|
8.060.675
|
5.471.978
|
+47,31
|
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận
|
6.866.182
|
5.631.864
|
+21,92
|
Kim loại thường khác và sản phẩm
|
5.572.589
|
14.026.925
|
60,27
|
Sản phẩm từ sắt thép
|
3.850.648
|
4.809.479
|
19,94
|
Sản phẩm hóa chất
|
3.713.810
|
5.213.165
|
28,76
|
Giấy và các sản phẩm từ giấy
|
3.123.145
|
2.830.339
|
+10,35
|
Gỗ và sản phẩm gỗ
|
2.836.219
|
6.879.257
|
58,77
|
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
|
2.462.787
|
3.317.985
|
25,77
|
Sản phẩm từ cao su
|
1.503.641
|
1.600.798
|
6,07
|
Cao su
|
1.310.556
|
1.570.367
|
16,54
|
Chất dẻo nguyên liệu
|
1.274.687
|
1.315.357
|
3,09
|
Sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ
|
717.812
|
511.367
|
+40,37
|
Sản phẩm gốm, sứ
|
575.438
|
505.784
|
+13,77
|
Sắt thép các loại
|
335.222
|
106.295
|
+215,37
|
(Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)