Thủy sản nhập khẩu về Việt Nam nhiều nhất có xuất xứ từ NaUy, Ấn Độ; Trung Quốc, Indoneisa, Nga; trong đó nhập khẩu từ Na Uy trị giá 19,87 triệu USD, chiếm 12,7% trong tổng trị giá nhập khẩu nhóm hàng này của cả nước, tăng 1,8% so với tháng 12/2018 và tăng 4,2% so với tháng 1/2018. Nhập khẩu từ Ấn Độ 17,76 triệu USD, chiếm 11,4%, giảm mức tương ứng 22,8% và 59,3%. Nhập khẩu từ Trung Quốc 15,25 triệu USD, chiếm 9,8%, tăng tương ứng 7,7% và 31,6%. Nhập khẩu từ Indonesia 13,94 triệu USD, chiếm 8,9%, tăng tương ứng 36,3% và 25,3%. Nhập khẩu từ thị trường Nga 10,04 triệu USD, chiếm 6,4%, giảm 3,4% so với tháng 12/2018 nhưng tăng 29,7% so với tháng 1/2018.
Nhìn chung, trong tháng đầu năm nay, nhập khẩu thủy sản từ đa số các thị trường tăng kim ngạch so với cùng tháng năm 2018; trong đó, tăng mạnh từ các thị trường như: Myanmar tăng 192,9%, đạt 0,51 triệu USD; Singapore tăng 77%, đạt 0,96 triệu USD; Mỹ tăng 63,8%, đạt 7,8 triệu USD; Anh tăng 58,6%, đạt 3,07 triệu USD và Malaysia tăng 56,6%, đạt 0,71 triệu USD.
Tuy nhiên, xuất khẩu sụt giảm rất mạnh ở các thị trường sau: Philippines giảm 71%, đạt 0,28 triệu USD; Chile giảm 69,5%, đạt 3,77 triệu USD; Ba Lan giảm 41,7%, đạt 0,56 triệu USD.
Nhập khẩu thủy sản tháng 1 năm 2019
ĐVT: USD
Thị trường
|
T1/2019
|
+/- so với T12/2018(%)*
|
+/- so với T1/2018(%)*
|
Tổng kim ngạch NK
|
156.329.324
|
0,99
|
-9,64
|
Na Uy
|
19.872.964
|
1,76
|
4,15
|
Ấn Độ
|
17.764.469
|
-22,76
|
-59,34
|
Trung Quốc đại lục
|
15.250.894
|
7,7
|
31,6
|
Indonesia
|
13.936.902
|
36,34
|
25,28
|
Nga
|
10.042.661
|
-3,44
|
29,71
|
Đài Loan(TQ)
|
9.599.795
|
17,51
|
-1,71
|
Nhật Bản
|
9.321.563
|
-4,08
|
-4,47
|
Mỹ
|
7.804.693
|
-7,32
|
63,84
|
Hàn Quốc
|
7.062.728
|
63,01
|
44,92
|
EU
|
5.595.625
|
49,91
|
1,44
|
Chile
|
3.770.770
|
-33,96
|
-69,48
|
Anh
|
3.071.898
|
94,29
|
58,62
|
Canada
|
2.852.761
|
93,01
|
50,93
|
Đan Mạch
|
1.962.914
|
76,52
|
-25,04
|
Thái Lan
|
1.593.894
|
-51,06
|
-30,53
|
Singapore
|
958.050
|
150,06
|
77,05
|
Malaysia
|
713.966
|
-3,93
|
56,55
|
Ba Lan
|
560.813
|
-46,05
|
-41,65
|
Myanmar
|
513.625
|
56,65
|
192,87
|
Philippines
|
283.214
|
-38,24
|
-70,99
|
(*Tính toán từ số liệu của TCHQ)