Hàng hóa của Việt Nam xuất khẩu sang Hàn Quốc cũng tăng rất mạnh 28,6%, đạt 12,15 tỷ USD. Tuy nhiên, kim ngạch xuất khẩu sang Hàn Quốc chỉ bằng 1/3 kim ngạch nhập khẩu từ thị trường này. Do đó, mức nhập siêu từ Hàn Quốc 10 tháng đầu năm đã lên tới 26,15 tỷ USD – mức lớn nhất so với tất cả các thị trường khác. 

Nhóm hàng nhập khẩu nhiều nhất từ Hàn Quốc là máy vi tính, điện tử đạt  gần 12,51 tỷ USD, chiếm 32,7% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa các loại từ Hàn Quốc, tăng 72,3% so với cùng kỳ năm ngoái.

Nhóm hàng máy móc, thiết bị, phụ tùng nhập khẩu đứng thứ 2 về kim ngạch đạt 7,37 tỷ USD, chiếm 19,2%, tăng mạnh 61,8% so với cùng kỳ năm ngoái. Đứng thứ 3 là nhóm điện thoại và linh kiện trị giá 4,97 tỷ USD, chiếm trên 13%, tăng 63,8%;

Ngoài ra, còn số nhóm hàng cũng đạt kim ngạch cao trên 1 tỷ USD gồm có: vải may mặc trị giá 1,64 tỷ USD, tăng 4,7%; xăng dầu trị giá 1,49 tỷ USD, tăng 113%; sản phẩm nhựa 1,34 tỷ USD, tăng 23%; kim loại thường 1,19 tỷ USD, tăng 38,5%; nguyên liệu nhựa 1,18 tỷ USD, tăng 20,3%; sắt thép trên 1 tỷ USD, tăng 19,8%.

Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa từ Hàn Quốc trong 10 tháng đầu năm 2017 tăng mạnh do nhập khẩu tất cả các nhóm hàng chủ đạo trên đều tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái;

Bên cạnh đó, còn một số nhóm hàng cũng tăng mạnh về kim ngạch như: cao su tăng 61%, trị giá 174,73 triệu USD; thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh tăng 81%, trị giá 64,29 triệu USD; đá quí, kim loại quí và sản phẩm tăng 60%, trị giá 42,08 triệu USD;  bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc tăng 77%, trị giá 20,24 triệu USD; rau quả tăng 77%, trị giá 10,76triệu USD

Tuy nhiên, nhập khẩu một số nhóm hàng từ Hàn Quốc giảm mạnh so với cùng kỳ năm ngoái như: khí gas; nguyên liệu dược phẩm và ô tô với mức giảm tương ứng là 68%, 35% và 42% về kim ngạch.

Đáng chú ý là giá khí gas nhập từ Hàn Quốc tăng rất mạnh trên 100% so với cùng kỳ năm ngoái, đạt mức trung bình 1.085 USD/tấn; giá cao su nhập khẩu từ thị trường này cũng tăng gần 39%, đạt 2.225 USD/tấn; sắt thép cũng tăng trên 29%, đạt 708,2 USD/tấn. Tuy nhiên, giá nhập khẩu mặt hàng bông từ Hàn Quốc lại giảm mạnh gần 35% so với cùng kỳ, đạt 1.362 USD/tấn.

Về đầu tư của Hàn Quốc vào Việt Nam, tính đến tháng 11/2017 trong số 126 quốc gia và vùng lãnh thổ có dự án đầu tư còn hiệu lực tại Việt Nam, thì Hàn Quốc đứng đầu với tổng vốn đăng ký 57,5 tỷ USD (chiếm 18,1% tổng vốn đầu tư).

Nhập khẩu hàng hóa từ Hàn Quốc 10 tháng đầu năm 2017. ĐVT: USD

Mặt hàng

T10/2017

(%)T10/2017 so với T9/2017

10T/2017

(%)10T/2017 so với cùng kỳ

Tổng kim ngạch NK

3.919.738.089

-8,4

38.302.875.575

46,67

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

1.279.063.461

-23,42

12.509.658.609

72,26

Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác

492.772.271

-6,7

7.367.318.706

61,81

Điện thoại các loại và linh kiện

803.713.507

7,39

4.971.665.731

63,75

Vải các loại

151.274.387

-2,2

1.640.993.617

4,72

Xăng dầu các loại

164.877.484

54,53

1.485.491.164

113,31

Sản phẩm từ chất dẻo

136.110.893

-18,35

1.344.344.717

23,14

Kim loại thường khác

115.092.519

-0,63

1.189.518.783

38,48

Chất dẻo nguyên liệu

115.332.017

-7,66

1.178.349.586

20,31

Sắt thép các loại

112.849.952

14,37

1.000.610.884

19,78

Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày

56.927.375

3,57

628.284.076

-3,39

Linh kiện, phụ tùng ô tô

58.562.445

97,47

617.380.012

-8,35

Sản phẩm từ sắt thép

51.778.368

-8,24

538.691.470

1,51

Sản phẩm hóa chất

48.703.275

-13,76

516.233.031

15,05

Hóa chất

29.933.776

-1,05

281.809.078

34,27

Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện

14.775.273

-28,69

189.105.575

-23,69

Giấy các loại

18.784.789

-5,34

181.806.117

17,65

Sản phẩm từ kim loại thường khác

13.452.381

-24,46

179.200.178

11,54

Cao su

18.078.379

10,64

174.727.258

60,8

Dược phẩm

16.635.062

-18,03

162.417.337

1,05

Ô tô nguyên chiếc các loại

11.598.179

-14,57

151.524.374

-41,7

Xơ, sợi dệt các loại

16.616.209

5,12

145.582.022

9,85

Sản phẩm từ cao su

9.492.684

-16,49

117.851.111

2,85

Dây điện và dây cáp điện

11.741.232

-18,96

111.390.855

4,39

Sản phẩm khác từ dầu mỏ

13.007.405

73,27

106.249.456

26,77

Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh

5.239.129

-20,09

64.286.586

81,15

Phân bón các loại

3.087.776

116,94

57.165.643

33,88

Hàng điện gia dụng và linh kiện

4.781.899

-18,25

49.836.710

25,98

Phương tiện vận tải khác và phụ tùng

3.070.037

470,16

49.345.942

-57,69

Sản phẩm từ giấy

4.048.475

-11,63

47.926.882

4,27

Đá quý, kim loại quý và sản phẩm

3.580.692

-38,92

42.081.005

59,6

Hàng thủy sản

8.157.794

95,37

41.486.672

0,43

Thuốc trừ sâu và nguyên liệu

3.147.474

-37,87

34.709.179

30,16

Chất thơm, mỹ phẩm và chế phẩm vệ sinh

2.326.948

-39,76

30.302.848

23,28

Thức ăn gia súc và nguyên liệu

3.143.413

-7,95

30.175.002

-1,19

Chế phẩm thực phẩm khác

2.075.709

-17,18

22.654.312

2,42

Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

3.280.956

0,59

20.236.996

77,35

Hàng rau quả

1.390.554

-26,78

10.759.322

76,76

Gỗ và sản phẩm gỗ

579.354

-14,86

8.162.059

-3,55

Sữa và sản phẩm sữa

846.444

-24,38

7.995.663

1,97

Quặng và khoáng sản khác

734.390

49,71

7.248.662

-3,74

Dầu mỡ động, thực vật

734.996

7,56

4.780.597

-3,2

Bông các loại

314.751

-22,17

2.870.985

39,05

Nguyên phụ liệu dược phẩm

370.602

189,25

2.738.921

-35,25

Khí đốt hóa lỏng

165.682

-35,84

1.830.296

-68,25

 

Nguồn: Vinanet