Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu hạt tiêu ra thị trường nước ngoài trong tháng 5/2019 chỉ tăng nhẹ 1,9% về khối lượng nhưng giảm 0,8% về kim ngạch và giảm 2,6% về giá so với tháng 4/2019, đạt 38.016 tấn, tương đương 93,43 triệu USD, giá trung bình 2.457,7 USD/tấn.
Tính chung trong 5 tháng đầu năm 2019 cả nước xuất khẩu 145.917 tấn hạt tiêu, tương đương 376,37 triệu USD, giá trung bình 2.579,4 USD/tấn, tăng 32,8% về lượng nhưng giảm 1,5% về kim ngạch và giảm 25,8% về giá so với cùng kỳ năm 2018.
Tháng 5/2019, xuất khẩu hạt tiêu sang hầu hết các thị trường lớn đều tăng so với tháng 5/2018; cụ thể, xuất sang Mỹ 5.149 tấn, trị giá 13,58 triệu USD, tăng 13,5% về lượng, nhưng giảm 7,1% về trị giá. Đáng chú ý, lượng hạt tiêu xuất khẩu sang một số thị trường tăng trưởng 3 con số như Đức tăng 112,5%, Pakistan tăng 104,4%, U.A.E tăng 133%, Myanma tăng 316%.
5 tháng đầu năm 2019, xuất khẩu hạt tiêu sang các thị trường lớn đều tăng trưởng 2 con số về lượng, nhưng giảm về trị giá so với cùng kỳ năm 2018; trong đó, Mỹ là thị trường xuất khẩu hạt tiêu lớn nhất của Việt Nam, lượng đạt 23.790 tấn, trị giá 66,5 triệu USD, tăng 26,6% về lượng, nhưng giảm 6,5 % về trị giá.
Trong 5 tháng đầu năm nay, xuất khẩu hạt tiêu sang hầu hết các thị trường sụt giảm kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái, chỉ có 2 thị trường tăng kim ngạch là Thổ Nhĩ Kỳ và Đức; trong đó , xuất sang Thổ Nhĩ Kỳ tăng 10,8%, đạt 4,04 triệu USD; Đức tăng 4%, đạt 16,94 triệu USD.
Trên thị trường thế giới, giá hạt tiêu toàn cầu tăng trở lại, nhưng xu hướng tăng được dự báo sẽ khó duy trì lâu do nguồn cung dồi dào. Theo số liệu từ Hiệp hội Hạt tiêu quốc tế, năm 2019 sản lượng hạt tiêu thế giới sẽ tiếp tục tăng, dự kiến đạt khoảng 602.000 tấn, tăng 8,27%, trong đó Brazil tăng 28%, Campuchia tăng 17%, Sri Lanka tăng 44%, đạt 26.700 tấn; riêng Việt Nam dự báo sản lượng đạt 240.000 tấn, tăng khoảng 9% do diện tích trồng mới từ năm 2014-2016 bắt đầu cho thu hoạch.
Xuất khẩu hạt tiêu 5 tháng đầu năm 2019
Thị trường
|
5T/2019
|
+/- so với cùng kỳ (%)*
|
Lượng (tấn)
|
Trị giá (USD)
|
Lượng
|
Trị giá
|
Tổng cộng
|
145.917
|
376.373.121
|
32,76
|
-1,5
|
Mỹ
|
23.790
|
66.502.281
|
26,64
|
-6,47
|
Ấn Độ
|
12.212
|
30.231.542
|
13,8
|
-16,96
|
Đức
|
5.706
|
16.944.732
|
40,2
|
3,96
|
Pakistan
|
6.869
|
16.809.148
|
10,35
|
-18,24
|
U.A.E
|
6.061
|
14.297.931
|
22,22
|
-8,44
|
Hà Lan
|
3.967
|
13.976.023
|
25,82
|
-5,48
|
Thái Lan
|
3.205
|
9.749.721
|
22,37
|
-15,21
|
Ai Cập
|
4.225
|
9.029.237
|
24,41
|
-3,67
|
Hàn Quốc
|
2.967
|
8.251.348
|
19,01
|
-10,2
|
Anh
|
1.938
|
6.573.752
|
14,07
|
-17,62
|
Philippines
|
2.478
|
5.424.852
|
17,83
|
-8,6
|
Saudi Arabia
|
1.909
|
4.826.666
|
|
|
Nga
|
2.143
|
4.793.795
|
19,85
|
-7,86
|
Myanmar
|
1.834
|
4.299.592
|
|
|
Nam Phi
|
1.409
|
4.118.789
|
10,6
|
-22,9
|
Thổ Nhĩ Kỳ
|
1.817
|
4.041.541
|
45,94
|
10,67
|
Canada
|
1.355
|
4.022.039
|
8,66
|
-21,23
|
Tây Ban Nha
|
1.138
|
3.398.040
|
2,15
|
-16,16
|
Senegal
|
1.469
|
3.349.323
|
|
|
Australia
|
825
|
3.022.792
|
-17,99
|
-35,37
|
Ba Lan
|
1.017
|
2.813.298
|
18,39
|
-8,51
|
Nhật Bản
|
1.134
|
2.605.363
|
-7,58
|
-59,29
|
Pháp
|
761
|
2.302.124
|
15,65
|
-13,21
|
Malaysia
|
662
|
1.845.387
|
22,59
|
-15,11
|
Ukraine
|
660
|
1.490.494
|
-27,95
|
-46,89
|
Singapore
|
524
|
1.322.727
|
-55,82
|
-66,77
|
Italia
|
424
|
1.269.374
|
-9,21
|
-32,12
|
Algeria
|
403
|
936.920
|
|
|
Kuwait
|
273
|
712.787
|
-26,81
|
-46,61
|
Bỉ
|
119
|
449.504
|
-28,31
|
-41,49
|
Sri Lanka
|
150
|
429.300
|
|
|
(*Tính toán theo số liệu của TCHQ)