Ngoài ra còn nhiều nhóm hàng xuất khẩu sang thị trường Ba Lan trong tháng 1/2019 có trị giá tăng mạnh như chè (+92,22%) so với tháng 12/2018 nhưng lại giảm khá (-62,23%) so với cùng tháng năm 2018; Giầy dép các loại cũng tăng gần 102% so với tháng 1/2018 nhưng giảm 33,34% so với tháng cuối cùng của năm 2018 đạt 2,67 triệu USD.

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện là nhóm hàng chiếm tỷ trọng cao nhất (37,55%) trong tổng kim ngạch xuất khẩu sang Ba Lan đạt 48,66 triệu USD, tăng 67,47% so với tháng 1/2018. Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác có tỷ trọng đứng thứ hai (25,86%) trong tổng kim ngạch, đạt 33,5 triệu USD, tăng 31,37% so với tháng 12/2018 và tăng 24,57% so với tháng 1/2018.
Cuối năm ngoái, mặt hàng gạo không xuất sang Ba Lan, tuy nhiên đến đầu năm nay đã xuất sang thị trường này được 117 tấn đạt trị giá 70.615 USD.
Dù đã có cải thiện song thương mại Việt Nam - Ba Lan còn chưa tương xứng với tiềm năng. Có rất nhiều chủng loại hàng hóa của Việt Nam được thị trường Ba Lan ưa chuộng như trái cây, nông sản, gạo, dầu ăn... nhưng hầu như chưa được xuất khẩu vào thị trường này. Những giải pháp hàng đầu để thúc đẩy hợp tác giữa DN hai bên là phải tăng cường kết nối thông tin để nắm bắt thị trường, nắm bắt đối tác kết nối trong tương lai.
Bên cạnh đó, Ba Lan cũng xác định Việt Nam là thị trường ưu tiên hợp tác trong thời gian tới trong các lĩnh vực tiềm năng, đặc biệt là các sản phẩm thực phẩm chế biến. Việt Nam hiện là một trong 14 thị trường quan trọng trên thế giới đối với các DN trong ngành nông nghiệp, thực phẩm Ba Lan.

Hàng hóa xuất khẩu sang thị trường Ba Lan Tháng 1/2019

Mặt hàng

T1/2019

+/- so với cùng tháng 2018 (%)*

Lượng (tấn)

Trị giá (USD)

Lượng

Trị giá

Tổng

 

129.581.395

 

29,83%

Hàng thủy sản

 

2.841.247

 

31,74%

Cà phê

1.189

2.412.849

4,94%

-17,13%

Chè

109

137.811

-53,42%

-62,23%

Hạt tiêu

128

456.07

85,51%

33,39%

Gạo

117

70.615

 

 

Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

 

1.535.401

 

38,66%

Sản phẩm từ chất dẻo

 

4.655.932

 

12,23%

Sản phẩm từ cao su

 

287.972

 

227,50%

Túi xách, ví,vali, mũ, ô, dù

 

836.407

 

-25,65%

Sản phẩm mây, tre, cói và thảm

 

563.813

 

-12,63%

Gỗ và sản phẩm gỗ

 

3.273.614

 

40,86%

Hàng dệt, may

 

5.563.991

 

-4,60%

Giày dép các loại

 

2.675.547

 

101,92%

Sản phẩm từ sắt thép

 

4.778.239

 

6,28%

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

 

48.656.037

 

67,47%

Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác

 

33.504.125

 

24,57%

                                    (*Tính toán số liệu từ TCHQ)