Các nhóm hàng xuất khẩu có kim ngạch tăng trưởng gồm: Sản phẩm mây, tre, cói (0,27 triệu USD, tăng 85,9%); Hạt điều (12,9 triệu USD, tăng 78,1%); Cà phê (53,71 triệu USD, tăng 89,2%); Cao su (3,41 triệu USD, tăng 35,5%); Xăng dầu (9,31 triệu USD, tăng 37%); Sản phẩm từ chất dẻo (3,92 triệu USD, tăng 56,5%); Túi xách, ví, valy, ô, dù (5,86 triệu USD, tăng 38,5%); Điện thoại các loại và linh kiện (275,84 triệu USD, tăng 36,2%); Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác (18,5 triệu USD, tăng 26,8%); Máy vi tính - sản phẩm điện tử (38,7 triệu USD, tăng 64,2%)...
Các nhóm hàng xuất khẩu có kim ngạch giảm: Thủy sản (19 triệu USD, giảm 1,6%), rau quả (6,9 triệu USD, giảm 23,3%), hạt tiêu (2,3 triệu USD, giảm 65%), dệt may (19,4 triệu USD, giảm 38%), giày dép (15,4 triệu USD, giảm 5,1%)...
Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam từ Nga 3 tháng đầu năm 2018 đạt 482,6 triệu USD, tăng 53% so với cùng kỳ năm 2017.
Các nhóm hàng có kim ngạch nhập khẩu tăng: Thủy sản (20,5 triệu USD, tăng 28,6%); lúa mỳ (98,6 triệu USD, tăng 778%); Sắt thép các loại (95,7 triệu USD, tăng 858,4%); xăng dầu 41,9 triệu USD (tăng 1192%); Hóa chất (9,5 triệu USD, tăng 314,5%); Dược phẩm (3,4 triệu USD, tăng 171,5%); Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác (72,3 triệu USD, tăng 302,8%); Kim loại thường khác (16,2 triệu USD, tăng 107,9%); Ô tô nguyên chiếc (22 triệu USD, tăng 24%)...
Các nhóm hàng có kim ngạch nhập khẩu giảm: Quặng và khoáng sản (8,3 triệu USD, giảm 36,7%), than đá (34,9 triệu USD, giảm 47,5%); Phân bón (18,3 triệu USD, giảm 34%); Cao su (5,3 triệu USD, giảm 11%); gỗ và sản phẩm gỗ (2,2 triệu USD, giảm 12%); Phương tiện vận tải khác và phụ tùng (1,7 triệu USD, giảm 63,8%)...
Xuất khẩu sang Nga quý 1/2018
ĐVT: USD
Mặt hàng
|
T3/2018
|
Quý 1/2018
|
(%) T3/2018 so với T2/2018
|
(%) Qúy 1/2018 so với cùng kỳ
|
Tổng kim ngạch XK
|
200.045.376
|
543.500.043
|
21,51
|
30,44
|
Điện thoại các loại và linh kiện
|
95.653.434
|
275.838.952
|
4,41
|
36,19
|
Cà phê
|
21.939.043
|
53.728.555
|
39,41
|
89,18
|
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
|
14.556.090
|
38.702.429
|
34,22
|
64,22
|
Hàng dệt, may
|
6.949.082
|
19.382.118
|
39,74
|
-38,35
|
Hàng thủy sản
|
7.835.192
|
18.997.629
|
62,57
|
-2,71
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác
|
7.402.571
|
18.492.917
|
38,07
|
26,61
|
Giày dép các loại
|
6.424.796
|
15.404.914
|
123,48
|
-5,61
|
Hạt điều
|
4.900.744
|
12.853.231
|
39,66
|
78,07
|
Xăng dầu các loại
|
4.487.335
|
9.309.442
|
44,93
|
36,97
|
Hàng rau quả
|
2.293.070
|
6.928.792
|
31,57
|
-22,99
|
Chè
|
2.257.292
|
6.491.953
|
36,64
|
6,45
|
Túi xách, ví,vali, mũ và ô dù
|
2.219.245
|
5.864.101
|
21,61
|
38,53
|
Sản phẩm từ chất dẻo
|
1.432.569
|
3.921.085
|
28,79
|
56,51
|
Cao su
|
966.824
|
3.405.283
|
10,98
|
35,47
|
Sắt thép các loại
|
1.637.843
|
2.540.565
|
287,08
|
230,28
|
Hạt tiêu
|
830.470
|
2.298.290
|
-1,23
|
-65,04
|
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
|
1.239.998
|
2.236.909
|
171,38
|
2,47
|
Gạo
|
1.119.009
|
1.931.616
|
127,3
|
-14,08
|
Gỗ và sản phẩm gỗ
|
516.881
|
1.390.689
|
52,4
|
1,19
|
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận
|
299.410
|
1.072.381
|
27,31
|
-5,46
|
Sản phẩm gốm, sứ
|
79.185
|
414.825
|
188,94
|
34,17
|
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm
|
166.225
|
274.655
|
484,54
|
85,86
|
Quặng và khoáng sản khác
|
230.000
|
230.000
|
|
|
Sản phẩm từ cao su
|
|
190.948
|
|
-48
|
(Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)