Trong 11 tháng năm 2020, nhóm mặt hàng máy vi tính sản phẩm điện tử và linh kiện đứng đầu trị giá xuất khẩu, đạt 507,85 triệu USD, chiếm 18,35% tỷ trọng trong tổng xuất khẩu hàng hóa sang thị trường này, tăng 3,85% so với cùng kỳ năm trước. Đứng thứ hai là nhóm hàng thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh trị giá 398,34 triệu USD, tăng 26,84% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 14,39% tỷ trọng. Đứng thứ ba là nhóm mặt hàng máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác đạt 372,45 triệu USD, tăng 5,17%, chiếm 13,46% tỷ trọng xuất khẩu.
Một số mặt hàng có trị giá xuất khẩu tăng mạnh trong 11 tháng năm 2020 so với cùng kỳ năm trước: Kim loại thường khác và sản phẩm tăng 36,12%; sản phẩm từ cao su tăng 142,83%; sản phẩm hóa chất tăng 55,55%; cao su tăng 29,57%.
Một số nhóm mặt hàng có trị giá xuất khẩu giảm: dầu thô giảm 63,76%; dây điện và dây cáp điện giảm 48,99%; gỗ và sản phẩm gỗ giảm 43,84% so với cùng kỳ năm 2019.
Singapore là đất nước có nền kinh tế phát triển thuộc nhóm năng động bậc nhất tại khu vực châu Á -Thái Bình Dương, có vai trò quan trọng trong hợp tác thương mại với Việt Nam. Nhu cầu tìm kiếm, mở rộng thị trường cung ứng nguyên liệu thay thế thị trường Trung Quốc của Singapore là rất lớn. Việt Nam chính là một trong những thị trường trọng tâm giúp Singapore bù đắp sự thiếu hụt hàng hóa, nhất là các sản phẩm về nông sản, thủy sản, thực phẩm và xây dựng.

Hàng hóa xuất khẩu sang thị trường Singapore 11T/2020

(tính toán từ số liệu công bố ngày 14/12/2020 của TCHQ)

ĐVT:  USD

Nhóm mặt hàng

Tháng 11/2020

+/- so với tháng 10/2020 (%)

11 tháng năm 2020

+/- so với cùng kỳ năm 2019 (%)

Tỷ trọng 11T 2020 (%)

Tổng KNXK

323.190.757

17,77

2.767.927.528

-7,22

100

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

66.423.855

-3,05

507.858.362

3,85

18,35

Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh

41.383.523

2,25

398.343.007

26,84

14,39

Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác

37.186.266

-5,53

372.458.757

5,57

13,46

Phương tiện vận tải và phụ tùng

42.258.831

766,24

301.927.020

-8,71

10,91

Điện thoại các loại và linh kiện

8.971.829

-42,97

198.932.174

-9,70

7,19

Xăng dầu các loại

42.895.658

547,69

96.490.688

13,38

3,49

Hàng dệt, may

12.156.081

82,63

92.924.647

5,27

3,36

Hàng thủy sản

6.555.389

-10,64

84.548.478

-6,35

3,05

Dầu thô

12.052.599

-51,71

77.473.871

-63,76

2,80

Giày dép các loại

6.019.337

-4,63

67.867.547

-14,65

2,45

Gạo

5.048.877

-12,33

56.369.576

17,38

2,04

Dây điện và dây cáp điện

2.412.072

27,60

36.863.156

-48,99

1,33

Giấy và các sản phẩm từ giấy

2.991.074

12,13

36.298.849

3,84

1,31

Hàng rau quả

3.100.240

-7,52

31.644.708

6,33

1,14

Sắt thép các loại

240.153

-95,26

23.599.258

11,86

0,85

Sản phẩm hóa chất

2.741.549

8,38

21.692.404

55,55

0,78

Sản phẩm từ sắt thép

1.239.800

-25,16

21.583.368

5,49

0,78

Sản phẩm từ chất dẻo

1.598.066

4,75

16.287.643

-9,91

0,59

Túi xách, ví,vali, mũ, ô, dù

1.266.325

19,10

14.477.572

-0,34

0,52

Gỗ và sản phẩm gỗ

1.536.485

8,08

12.977.962

-43,84

0,47

Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

795.179

1,83

9.345.974

-26,69

0,34

Kim loại thường khác và sản phẩm

498.392

-21,03

8.486.392

36,02

0,31

Sản phẩm từ cao su

979.019

-36,11

5.369.488

142,83

0,19

Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận

548.732

-5,95

4.890.254

-5,03

0,18

Hạt điều

577.009

36,65

3.693.332

-14,95

0,13

Chất dẻo nguyên liệu

298.013

14,99

2.726.973

2,33

0,10

Thức ăn gia súc và nguyên liệu

245.943

-28,61

2.413.512

-18,82

0,09

Hạt tiêu

60.266

24,10

2.314.604

13,87

0,08

Cà phê

125.133

-32,06

1.984.690

-26,57

0,07

Sản phẩm gốm, sứ

173.418

18,04

1.023.986

-30,46

0,04

Cao su

36.288

-42,67

287.935

29,57

0,01

Hàng hóa khác

20.775.358

-3,94

254.771.343

-33,01

9,20

Nguồn: VITIC