Theo tính toán từ số liệu của Tổng Cục Hải quan, máy móc thiết bị, dụng cụ, phụ tùng là nhóm hàng đứng đầu về kim ngạch trong nhóm các loại hàng hóa nhập khẩu của Việt Nam; trong 11 tháng đầu năm 2017, nhập khẩu nhóm hàng này trị giá 30,74 tỷ USD, chiếm 16% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa của cả nước, tăng 20,7% so với cùng kỳ năm 2016,

Các thị trường lớn cung cấp máy móc thiết bị phụ tùng  nhập khẩu cho Việt Nam là Hàn Quốc, Trung Quốc, EU và Nhật Bản; trong đó nhập nhiều nhất từ thị trường Trung Quốc đạt 9,95 tỷ USD, chiếm 32,4% trong tổng kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này của cả nước, tăng 20%  so với 11 tháng đầu năm 2016; nhập từ Hàn Quốc trị giá 8,03 tỷ USD, chiếm 26%, tăng 55,2%; từ Nhật Bản 3,84 tỷ USD, chiếm 12,5%, tăng 1%; từ EU 3,12 tỷ USD, chiếm trên 10%, tăng 7,5%.  

Bên cạnh đó, Việt Nam còn nhập máy móc thiết bị từ thị trường Đài Loan 1,23 tỷu USD tăng 3,8%); từ Đức 1,21 tỷ USD (tăng 0,04%); từ Mỹ 873,22 triệu USD (giảm 7,7%); từ Thái Lan 865,49 triệu USD (tăng 17,9%)….

Máy móc thiết bị nhập khẩu từ thị trường các nước Đông Nam Á nói chung chiếm 6,7%, đạt 2,06 tỷ USD, tăng 20,2% so với cùng kỳ.

Nhìn chung, nhập khẩu máy móc thiết bị vào Việt Nam trong 11 tháng đầu năm nay từ hầu hết các thị trường đều tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái; trong đó đáng quan tâm nhất là thị trường Nam Phi tuy kim ngạch không lớn, chỉ đạt 14,27 triệu USD, nhưng so với cùng kỳ năm ngoái thì tăng rất mạnh 564%; ngoài ra, nhập khẩu máy móc, thiết bị từ thị trường Nga cũng tăng mạnh tới 137%, đạt 102,67 triệu USD; nhập từ NewZealand tăng 70%, đạt trên 5 triệu USD; từ Thổ Nhĩ Kỳ tăng 83%, đạt 52,61 triệu USD.

Nhập khẩu máy móc thiết bị, phụ tùng 11 tháng đầu năm 2017   

ĐVT: USD

Thị trường

T11/2017

(%) T11/2017 so với T10/2017

11T/2017

(%) 11T/2017 so với cùng kỳ

Tổng kim ngạch NK

2.871.245.247

13,5

30.738.261.004

20,7

Trung Quốc

959.367.288

11,79

9.954.586.126

19,96

Hàn Quốc

661.373.482

34,21

8.028.449.660

55,17

Nhật Bản

341.655.576

1,21

3.840.916.445

1,1

Đài Loan

113.887.823

3,91

1.225.181.240

3,84

Đức

112.202.263

-3,77

1.207.171.658

0,04

Mỹ

104.972.056

18,14

873.216.635

-7,73

Thái Lan

85.177.090

-1,79

865.486.044

17,88

Malaysia

70.771.446

4,98

589.823.243

50,18

Italia

52.418.268

27,48

581.842.346

13,04

Ấn Độ

39.541.686

-6,6

465.730.670

23,94

Singapore

29.490.344

20,06

316.533.113

-11,83

Hồng Kông

21.360.140

-1,52

262.549.242

-4,55

Indonesia

21.287.498

15,38

218.786.821

20,36

Pháp

22.119.277

35,35

195.855.843

9,28

Anh

22.907.303

39,03

195.718.939

-7,28

Thụy Điển

17.843.558

50,04

195.657.683

35,08

Thụy Sỹ

16.182.352

-54,79

188.294.640

33,63

Phần Lan

6.264.933

-62,87

165.001.194

49,97

Hà Lan

11.617.902

6,69

137.346.780

7,16

Nga

33.339.467

1,217,44

102.669.152

137,1

Mexico

11.518.991

21,79

95.806.920

45,93

Tây Ban Nha

7.722.634

59,14

86.996.806

42,29

Áo

7.078.311

3,27

84.486.572

8,63

Philippines

11.354.502

27

72.259.889

50,88

Đan Mạch

12.960.392

381,03

61.465.572

-14,97

Thổ Nhĩ Kỳ

4.364.496

-3,71

52.605.553

83,08

Canada

2.588.473

-23,53

51.896.210

8,84

Na Uy

2.504.398

-58,99

49.773.723

-21,54

Australia

5.143.637

20,12

48.002.049

1,8

Bỉ

5.840.657

112,71

44.191.796

-11,58

Hungary

5.614.888

-45,06

44.111.650

-1,11

Israel

2.176.942

-24,59

39.338.669

-19,92

Ireland

6.686.139

80,83

39.332.021

47,5

Ba Lan

5.026.644

43,37

38.266.696

24

Séc

6.147.842

208,21

38.223.321

-5,98

Brazil

1.606.935

88,81

14.833.657

-17,3

Nam Phi

53.041

37,03

14.265.678

564,28

Ucraina

492.553

-81,26

9.498.574

-56,68

New Zealand

1.087.976

104,22

5.006.351

70,17

Belarus

257.061

-76,62

4.797.702

-21,82

Các tiểu Vương Quốc Ả Rập Thống Nhất

166.675

43,24

1.711.462

-48,24

(Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)