Theo thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, trong tháng đầu năm 2018 xuất khẩu hạt tiêu sang thị trường nước ngoài đạt 17.201 tấn, trị giá 68,93 triệu USD (tăng 106,7% về lượng và tăng 11,8% về kim ngạch so với tháng đầu năm 2017 và cũng tăng 36,7% về lượng và tăng 28% về kim ngạch so với tháng cuối năm 2017).
Mặc dù lượng và trị giá xuất khẩu hạt tiêu trong tháng đầu năm 2018 tăng mạnh, nhưng giá xuất khẩu lại sụt giảm mạnh 45,9% so với cùng kỳ năm trước và giảm 6,4% so với tháng 12/2017, đạt 4.007 USD/tấn.
Mỹ là thị trường lớn nhất tiêu thụ hạt tiêu của Việt Nam, chiếm 15,7% trong tổng lượng hạt tiêu xuất khẩu của cả nước và chiếm 17,8% trong tổng kim ngạch, đạt 2.697 tấn, trị giá 12,3 triệu USD (tăng 42% về lượng nhưng giảm 15,9% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2017). Giá hạt tiêu xuất sang Mỹ giảm mạnh 40,7%, chỉ đạt 4.560 USD/tấn.
Ấn Độ là thị trường tiêu thụ hạt tiêu lớn thứ 2 của Việt Nam, chiếm 14,8% trong tổng lượng hạt tiêu xuất khẩu của cả nước và chiếm 13,7% trong tổng kim ngạch, với 2.545 tấn, trị giá 9,44 triệu USD (tăng 314,5% về lượng và tăng 140% về kim ngạch). Giá hạt tiêu xuất sang Ấn Độ giảm 42%, chỉ đạt 3.709 USD/tấn.
Trong tháng đầu năm nay, Pakistan vươn lên là thị trường lớn thứ 3 về tiêu thụ hạt tiêu của Việt Nam, chiếm 7,2% trong tổng lượng hạt tiêu xuất khẩu của cả nước và chiếm 6,4% trong tổng kim ngạch, với 1.245 tấn, trị giá 4,4 triệu USD (tăng 302,9% về lượng và tăng 101% về kim ngạch). Giá hạt tiêu xuất sang thị trường này giảm mạnh trên 50% so với cùng kỳ, đạt 3.534 USD/tấn.
Nhìn chung, xuất khẩu hạt tiêu trong tháng đầu năm nay sang hầu hết các thị trường đều tăng so với cùng kỳ năm ngoái, trong đó tăng mạnh ở các thị trường như: Ấn Độ tăng 314,5% về lượng và tăng 140% về kim ngạch; Cô Oét tăng 306% về lượng và tăng 104% về kim ngạch; Pakistan tăng 303% về lượng và tăng 101% về kim ngạch; Thái Lan tăng 282,5% về lượng và tăng 84,9% về kim ngạch.
So với cùng kỳ năm 2017, thì giá hạt tiêu xuất khẩu năm nay sụt giảm mạnh ở tất cả các thị trường. Hạt tiêu xuất khẩu đạt mức giá cao ở một số thị trường như: Xuất sang Australia đạt mức giá cao nhất 6.318,7 USD/tấn, giảm 29,8%; sang Bỉ đạt 6.288,5 USD/tấn, giảm 39%; sang Hà Lan đạt 6.051 USD/tấn, giảm 35%; sang Pháp đạt 5.982 USD/tấn, giảm 35,6%; sang Nhật Bản đạt 5.940 USD/tấn, giảm 41,6%.
Xuất khẩu hạt tiêu tháng 1/2018
ĐVT: USD
Thị trường
|
T1/2018
|
(+/-%) T1/2018 so với T1/2017
|
Lượng (tấn)
|
Trị giá (USD)
|
Lượng (tấn)
|
Trị giá (USD)
|
Tổng kim ngạch XK
|
17.201
|
68.923.548
|
106,87
|
11,83
|
Mỹ
|
2.697
|
12.299.332
|
41,95
|
-15,88
|
Ấn Độ
|
2.545
|
9.439.393
|
314,5
|
140,13
|
Pakistan
|
1.245
|
4.400.141
|
302,91
|
101,12
|
Hà Lan
|
456
|
2.759.452
|
61,7
|
5,19
|
Đức
|
581
|
2.725.160
|
17,37
|
-29,48
|
Các tiểu Vương Quốc Ả Rập Thống Nhất
|
656
|
2.269.366
|
209,43
|
50,85
|
Thái Lan
|
459
|
2.188.468
|
282,5
|
84,91
|
Anh
|
353
|
1.862.499
|
-0,28
|
-40,16
|
Hàn Quốc
|
428
|
1.725.304
|
151,76
|
22,98
|
Australia
|
207
|
1.307.967
|
53,33
|
7,68
|
Nhật Bản
|
219
|
1.301.058
|
12,31
|
-34,37
|
Nam Phi
|
253
|
1.162.499
|
175
|
43,04
|
Philippines
|
403
|
1.127.370
|
168,67
|
73,8
|
Canada
|
184
|
894.197
|
46,03
|
-4,14
|
Ai Cập
|
295
|
869.931
|
103,45
|
-7,41
|
Tây Ban Nha
|
186
|
739.570
|
148
|
4,43
|
Nga
|
214
|
627.045
|
19,55
|
-36,02
|
Italia
|
105
|
502.683
|
61,54
|
0,71
|
Malaysia
|
89
|
410.991
|
154,29
|
43,22
|
Ba Lan
|
69
|
342.373
|
137,93
|
73,61
|
Ucraina
|
87
|
324.810
|
117,5
|
20,16
|
Pháp
|
50
|
299.145
|
-45,05
|
-64,6
|
Cô Oét
|
65
|
257.288
|
306,25
|
104,03
|
Thổ Nhĩ Kỳ
|
68
|
229.650
|
-41,38
|
-63,63
|
Bỉ
|
24
|
150.925
|
-72,09
|
-83
|
Singapore
|
35
|
129.185
|
-28,57
|
-69,37
|
(Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)