Trong nhóm các mặt hàng nhập khẩu của Việt Nam từ thị trường Australia, nhóm hàng gỗ và sản phẩm gỗ là nhóm mặt hàng nhập khẩu tăng mạnh nhất với trị giá 12,28 triệu USD, tăng 114% so với cùng kỳ năm trước đó. Một số mặt hàng khác có kim ngạch nhập khẩu tăng là: than các loại tăng 10%; hóa chất tăng 9%; kim loại thường khác tăng 13%; kim ngạch nhập khẩu sắt thép tăng nhẹ, tăng 2%. Trong khi một số mặt hàng giảm mạnh nhập khẩu là: phế liệu sắt thép giảm 63%; thức ăn gia súc và nguyên liệu giảm 55%; bông các loại giảm 45% và mặt hàng đá quý và sản phẩm đá quý giảm 30%.
Việt Nam và Australia đã nâng tầm quan hệ từ Đối tác toàn diện lên Đối tác chiến lược vào tháng 3 năm 2018. Hợp tác kinh tế thương mại không ngừng củng cố và phát triển trong thời gian qua. Trao đổi thương mại song phương giữa Việt Nam và Australia vẫn đạt mức tăng tăng trưởng khả quan và không bị ảnh hưởng lớn từ đại dịch Covid-19.
Ngày 8/5/2020 vừa qua, Bộ trưởng Trần Tuấn Anh đã có buổi hội đàm trực tuyến với Bộ trưởng Thương mại, Du lịch và Đầu tư Australia Simon Birmingham nhằm đánh giá kết quả các hoạt động hợp tác kinh tế, thương mại, đầu tư giữa Việt Nam và Australia, đồng thời bàn bạc, thống nhất kế hoạch triển khai các hoạt động phối hợp giữa hai nước trong thời gian hậu Covid-19. Tại hội đàm, hai Bộ trưởng tập trung trao đổi về các vấn đề cụ thể sau: Phối hợp triển khai thỏa thuận của Thủ tướng của hai nước trong việc xây dựng Chiến lược hợp tác kinh tế tăng cường, sớm đưa hai nước trở thành một trong mười đối tác thương mại hàng đầu của nhau; Hợp tác mở cửa thị trường cho các mặt hàng nông, lâm thủy sản của hai nước; Tháo gỡ khó khăn, rào cản cho doanh nghiệp xuất nhập khẩu thông qua việc sớm khôi phục hệ thống vận tải (đường biển, đường hàng không), hợp tác đa dạng hóa chuỗi cung ứng, tránh phụ thuộc vào một vài thị trường; Thúc đẩy hợp tác đầu tư, chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực năng lượng, khai khoáng, luyện kim, công nghiệp hỗ trợ; Khai thác có hiệu quả các cơ hội từ hiệp định CPTPP; Phối hợp thúc đẩy tiến trình đàm phán ký kết Hiệp định RCEP và những nội dung hợp tác khác giữa hai nước trong khuôn khổ hợp tác ASEAN- Australia- New-Zealand và năm Việt Nam đảm nhận Chủ tịch ASEAN 2020; Kế hoạch triển khai các hoạt động phối hợp sắp tới trong giai đoạn hậu Covid-19.
Việt Nam và Australia đã nâng tầm quan hệ từ Đối tác toàn diện lên Đối tác chiến lược vào tháng 3 năm 2018. Hợp tác kinh tế thương mại không ngừng củng cố và phát triển trong thời gian qua. Trao đổi thương mại song phương giữa Việt Nam và Australia vẫn đạt mức tăng tăng trưởng khả quan và không bị ảnh hưởng lớn từ đại dịch Covid-19.
Nhập hàng hóa từ thị trường Australia 7 tháng đầu năm 2020
ĐVT: USD
Các mặt hàng NK
|
ĐVT
|
Tháng 7/2020
|
+/- so với tháng 6/2020 (%)
|
7 tháng đầu năm 2020
|
+/- so với cùng kỳ năm 2019 (%)
|
Tổng KN nhập khẩu
|
|
337.730.962
|
-8,57
|
2.643.563.361
|
1,81
|
Than các loại
|
Tấn
|
93.457.269
|
-36,79
|
1.025.128.421
|
10,41
|
Hàng hóa khác
|
USD
|
69.480.573
|
-4,03
|
499.395.516
|
14,12
|
Quặng và khoáng sản khác
|
Tấn
|
35.993.712
|
10,57
|
329.138.176
|
0,19
|
Kim loại thường khác
|
Tấn
|
58.529.397
|
26,26
|
314.712.203
|
12,77
|
Lúa mì
|
Tấn
|
18.268.702
|
-30,22
|
144.696.512
|
-7,85
|
Hàng rau quả
|
USD
|
12.480.355
|
17,95
|
62.913.238
|
-3,27
|
Phế liệu sắt thép
|
Tấn
|
3.317.899
|
-64,52
|
43.117.896
|
-63,18
|
Bông các loại
|
Tấn
|
14.438.169
|
156,77
|
33.382.639
|
-44,74
|
Sữa và sản phẩm sữa
|
USD
|
4.927.794
|
25,99
|
31.876.641
|
0,48
|
Sắt thép các loại
|
Tấn
|
11.328.010
|
958,83
|
29.395.295
|
2,48
|
Dược phẩm
|
USD
|
2.648.846
|
2,16
|
24.926.162
|
-26,27
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác
|
USD
|
3.370.551
|
-3,80
|
24.043.514
|
-8,80
|
Sản phẩm hóa chất
|
USD
|
2.146.905
|
68,11
|
19.819.106
|
-17,30
|
Gỗ và sản phẩm gỗ
|
USD
|
230.555
|
-16,63
|
12.286.856
|
114,01
|
Thức ăn gia súc và nguyên liệu
|
USD
|
1.229.294
|
-22,21
|
9.543.274
|
-54,74
|
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày
|
USD
|
1.176.113
|
83,73
|
8.584.311
|
-7,05
|
Chất dẻo nguyên liệu
|
Tấn
|
611.484
|
1,55
|
7.684.342
|
-25,11
|
Chế phẩm thực phẩm khác
|
USD
|
966.355
|
19,54
|
6.396.847
|
-8,06
|
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm
|
USD
|
1.048.673
|
126,48
|
5.151.525
|
-29,51
|
Sản phẩm khác từ dầu mỏ
|
USD
|
556.549
|
-6,29
|
4.363.304
|
-9,54
|
Dầu mỡ động thực vật
|
USD
|
650.485
|
9,19
|
3.212.597
|
-15,80
|
Sản phẩm từ sắt thép
|
USD
|
804.062
|
133,76
|
2.742.227
|
-5,14
|
Hóa chất
|
USD
|
69.210
|
-69,38
|
1.052.760
|
8,70
|