Theo tính toán từ số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, nhóm hàng máy vi tính, điện tử và linh kiện nhập khẩu về Việt Nam trong 11 tháng đầu năm 2017 tăng mạnh 34% so với cùng kỳ năm 2016, đạt trên 34 tỷ USD, chiếm 16% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa các loại của cả nước; đây là nhóm hàng đứng đầu về kim ngạch trong nhóm các loại hàng hóa nhập khẩu của Việt Nam; riêng tháng 11/2017 kim ngạch đạt gần 3,5 tỷ USD, tăng 6,8% so với tháng liền kề trước đó và tăng 38% so với cùng tháng năm 2016.
Việt Nam nhập khẩu máy vi tính, điện tử và linh kiện từ 6 thị trường lớn trên tỷ USD; trong đó nhập từ Hàn Quốc chiếm 41% trong tổng kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này của cả nước, đạt 13,88 tỷ USD, tăng 74,5% so với cùng kỳ năm ngoái; nhập từ Trung Quốc 6,41 tỷ USD, chiếm 18,8%, tăng 19,3%; từ Đài Loan 3,54 tỷ USD, chiếm 10,4%, tăng 22,5%; Mỹ 2,55 tỷ USD, chiếm 7,5%, tăng 29%; Nhật Bản 2,8 tỷ USD, chiếm 8,2%, tăng 10%; Malaysia 1,01 tỷ USD, chiếm 3%, tăng 18%.
Trong 11 tháng đầu năm 2017, nhập khẩu nhóm hàng này từ tất cả các thị trường chủ đạo đều tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái; tuy nhiên, một số thị trường tuy kim ngạch không lớn, nhưng so với cùng kỳ thì tăng rất mạnh, điển hình như nhập khẩu từ Phần Lan chỉ đạt 6,81 triệu USD nhưng tăng 452,5% so với cùng kỳ; nhập khẩu từ Tây Ban Nha cũng tăng 126%, đạt 6,3 triệu USD; nhập khẩu từ Ấn Độ tăng 92%, đạt 17,05 triệu USD; nhập khẩu từ Hồng Kông tăng 61%, đạt 129,54 triệu USD; nhập khẩu từ Thụy Điển tăng 54%, đạt 5,82 triệu USD.
Tuy nhiên, nhập khẩu nhóm hàng này sụt giảm mạnh từ một số thị trường như: Israel giảm 59%, đạt 196,82 triệu USD và Hà Lan giảm 70,5%, đạt 7,83 triệu USD; Singapore giảm 28%, đạt 703,63 triệu USD.
Tính riêng trong tháng 11/2017, nhập khẩu nhóm hàng này tăng rất mạnh từ một số thị trường như: từ Canada tăng 550% so với tháng 10/2017, đạt 1,84 triệu USD; từ Phần Lan tăng 209%, từ Đan Mạch tăng 154%.
Nhập khẩu máy vi tính điện tử và linh kiện 11 tháng đầu năm 2017
ĐVT: USD
Thị trường
|
T11/2017
|
(%)T11/2017 so với T10/2017
|
11T/2017
|
(%) 11T/2017 so cùng kỳ
|
Tổng kim ngạch NK
|
3.495.725.404
|
6,84
|
34.000.716.918
|
33,95
|
Hàn Quốc
|
1.368.421.340
|
6,99
|
13.878.160.869
|
74,54
|
Trung Quốc
|
715.590.740
|
14,01
|
6.408.225.150
|
19,33
|
Đài Loan
|
354.765.328
|
-9,62
|
3.540.045.005
|
22,49
|
Nhật Bản
|
360.896.888
|
43,29
|
2.795.934.467
|
10,13
|
Mỹ
|
227.210.970
|
-9,1
|
2.552.811.182
|
29,3
|
Malaysia
|
126.365.303
|
13,35
|
1.014.600.707
|
18,15
|
Singapore
|
56.838.384
|
-28,7
|
703.631.753
|
-27,87
|
Thái Lan
|
70.246.542
|
6,17
|
569.501.798
|
57,02
|
Philippines
|
43.141.126
|
-8,86
|
478.822.534
|
-2,69
|
Israel
|
10.095.497
|
-25,78
|
196.818.751
|
-59,04
|
Mexico
|
12.950.031
|
-19,06
|
178.772.680
|
-9,4
|
Hồng Kông
|
6.149.905
|
20,17
|
129.541.029
|
61,09
|
Indonesia
|
11.304.937
|
-11,91
|
90.431.961
|
38,16
|
Đức
|
5.412.673
|
9,69
|
54.702.250
|
-14,39
|
Thụy Sỹ
|
1.952.363
|
-39,95
|
36.808.722
|
-4,53
|
Italia
|
1.968.248
|
-19,27
|
17.955.161
|
34,32
|
Ấn Độ
|
1.189.999
|
-31,18
|
17.049.502
|
92,12
|
Séc
|
751.517
|
-45,22
|
12.962.239
|
38,23
|
Anh
|
544.362
|
-65,64
|
11.243.080
|
37,17
|
Hà Lan
|
605.036
|
-6,47
|
7.826.017
|
-70,5
|
Phần Lan
|
121.594
|
209,07
|
6.805.008
|
452,52
|
Tây Ban Nha
|
167.677
|
-9,25
|
6.301.908
|
126,32
|
Thụy Điển
|
|
-100
|
5.817.147
|
53,95
|
Pháp
|
320.914
|
-13,02
|
5.816.312
|
-14,91
|
Canada
|
1.842.560
|
549,96
|
5.245.608
|
25,28
|
Bỉ
|
326.641
|
34,05
|
3.690.248
|
-16,46
|
Đan Mạch
|
464.341
|
103,89
|
3.314.382
|
7,38
|
(Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)