Tính riêng tháng 6, lượng phân bón nhập ước đạt 432.000 tấn, trị giá 129 triệu USD. Trước đó, tháng 5/2018 đã nhập khẩu 573,6 nghìn tấn, trị giá 256,5 triệu USD, tăng 17,3% về lượng và 77,3% trị giá so với tháng 4, nâng lượng phân bón nhập khẩu 5 tháng đầu năm 2018 lên 1,99 triệu tấn, trị giá 660,6 triệu USD, giảm 1,9% về lượng nhưng tăng 19,8% trị giá so với cùng kỳ năm 2017.
Trung Quốc là thị trường chính Việt Nam nhập khẩu phân bón trong 5 tháng đầu năm 2018, chiếm 36,8% tổng lượng phân bón nhập khẩu, đạt 736 nghìn tấn, trị giá 287,1 triệu USD, tăng 51,19% về lượng và 44,74% trị giá so với cùng kỳ. Tính riêng tháng 5/2018, nhập khẩu phân bón từ thị trường Trung Quốc đạt 296 nghìn tấn, trị giá 172,3 triệu USD, tăng 125,03% về lượng và 374,1% trị giá, giá nhập bình quân 582,08 USD/tấn, tăng 110,68% so với tháng 4/2018.
Thị trường nhập nhiều đứng thứ hai là Nga đạt 304,54 nghìn tấn, 92 triệu USD, giá nhập bình quân 304,54 USD/tấn, tăng 25,98% về lượng và 25,06% trị giá, nhưng giá giảm 0,72% so với cùng kỳ.
Kế đến là thị trường Belarus, tuy nhiên so với cùng kỳ đều suy giảm cả lượng và trị giá, giảm lần lượt 20,5% và 16,15% tương ứng với 121,8 nghìn tấn; 33,3 triệu USD, tuy nhiên giá nhập bình quân tăng 5,46% lên 273,34 USD/tấn.
Ngoài những thị trường kể trên, Việt Nam còn nhập khẩu phân bón từ các thị trường khác nữa như: Nhật Bản, Canada, Đài Loan, Hàn Quốc….
Nhìn chung, 5 tháng đầu năm nay lượng phân bón nhập về từ các thị trường đều có mức tăng trưởng, chiếm 52,2% và ngược lại suy giảm chiếm 47,3%.
Trong số thị trường có lượng nhập tăng trưởng thì nhập từ Malasyia tăng mạnh nhất, 93% về lượng và 110,78% trị giá tuy chỉ đạt 85,3 nghìn tấn; 23,9 triệu USD; giá xuất đạt 279,99 USD/tấn, tăng 9,18% so với cùng kỳ. Ngoài ra, nhập từ các thị trường Israel cũng tăng khá 52,11% về lượng và 57,97% trị giá, giá nhập bình quân 312,44 USD/tấn, tăng 3,85%.
Đáng chú ý, giá nhập từ thị trường Hàn Quốc, Saudi Arabia là đắt hơn cả trong số những thị trường nhập khẩu, cụ thể Hàn Quốc đạt 415,17 USD/tấn(tăng 5,41%); Saudi Arabia đạt 410,47 USD/tấn (tăng 57,22%).
Thị trường nhập khẩu phân bón 5 tháng 2018
Thị trường
|
5T/2018
|
+/- so sánh cùng kỳ 2017 (%)
|
Lượng (Tấn)
|
Trị giá (USD)
|
Lượng
|
Trị giá
|
Trung Quốc
|
736.058
|
287.112.365
|
-4,26
|
44,74
|
Nga
|
304.542
|
92.069.495
|
25,98
|
25,06
|
Belarus
|
121.882
|
33.314.977
|
-20,5
|
-16,15
|
Nhật Bản
|
103.733
|
12.731.334
|
-7,9
|
-12,19
|
Canada
|
99.051
|
28.779.242
|
4,77
|
12,01
|
Israel
|
88.226
|
27.565.029
|
52,11
|
57,97
|
Malaysia
|
85.378
|
23.905.090
|
93,05
|
110,78
|
Lào
|
69.708
|
16.199.506
|
-9,14
|
-1,08
|
Đài Loan (Trung Quốc)
|
52.150
|
7.691.016
|
5,5
|
0,25
|
Hàn Quốc
|
47.972
|
19.916.316
|
-46,27
|
-43,36
|
Indonesia
|
41.910
|
12.097.689
|
-63,75
|
-59,57
|
Bỉ
|
26.498
|
9.336.094
|
16,87
|
22,97
|
Đức
|
21.914
|
8.117.233
|
36,92
|
33,98
|
NaUy
|
17.493
|
7.273.356
|
30,95
|
39,31
|
Philippines
|
15.820
|
5.585.400
|
-39,62
|
-44,72
|
Thái Lan
|
8.515
|
2.773.654
|
-27,04
|
-28,91
|
Hoa Kỳ
|
4.085
|
6.476.316
|
20,15
|
21,72
|
Ấn Độ
|
935
|
1.762.708
|
-9,92
|
-1,26
|
Saudi Arabia
|
186
|
76.347
|
-88,08
|
-81,25
|
(Vinanet tính từ số liệu của TCHQ)