Các thị trường chính cung cấp TĂCN & NL cho Việt Nam trong tháng 6/2020 vẫn là Argentina, Brazil, Ấn Độ và Mỹ... Trong đó, Argentina trở thành thị trường cung cấp lớn nhất cho Việt Nam với 136 triệu USD, giảm 1,39% so với tháng trước đó song tăng 4,31% so với cùng tháng năm ngoái, nâng kim ngạch nhập khẩu TĂCN & NL 6 tháng đầu năm 2020 lên 724 triệu USD, tăng 3,25% so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm 39% thị phần.
Kế đến là thị trường Brazil với kim ngạch nhập khẩu trong tháng 6/2020 đạt hơn 93 triệu USD, tăng 442,17% so với tháng 5/2020 và tăng mạnh 567,12% so với tháng 6/2019. Tính chung trong 6 tháng đầu năm 2020, Việt Nam đã nhập khẩu TĂCN & NL từ thị trường này đạt hơn 162 triệu USD, tăng 26,86% so với cùng kỳ năm 2019. chiếm 8,8% thị phần.
Đứng thứ ba là Ấn Độ với kim ngạch nhập khẩu hơn 50 triệu USD, tăng 434,71% so với tháng 5/2020 và tăng 364,2% so với tháng 6/2019, nâng tổng kim ngạch nhập khẩu từ thị trường này lên 88 triệu USD, giảm 9,33% so với cùng kỳ năm 2019, chiếm 4,8% thị phần.
Tính chung, trong 6 tháng đầu năm 2020 Việt Nam đã chi hơn 1,8 tỉ USD nhập khẩu TĂCN & NL, giảm nhẹ 1,91% so với cùng kỳ năm 2019. Các thị trường có kim ngạch tăng trưởng mạnh trong thời gian này là: Mexico với 2 triệu USD, tăng 82,92% so với cùng kỳ năm 2019, Singapore với 14 triệu USD, tăng 66,66% so với cùng kỳ năm 2019, UAE với hơn 20 triệu USD tăng 49,67% so với cùng kỳ năm 2019, sau cùng là Malaysia với hơn 21 triệu USD, tăng 49,46% so với cùng kỳ.
Nhập khẩu TĂCN & NL tháng 6/2020 theo thị trường
(Vinanet tính toán từ số liệu công bố ngày 13/7/2020 của TCHQ)
ĐVT: nghìn USD
Thị trường
|
T6/2020
|
So với
T5/2020 (%)
|
6T/2020
|
So với 6T/2019 (%)
|
Tổng KN
|
439.758
|
33,9
|
1.857.057
|
-1,9
|
Argentina
|
136.793
|
-1,4
|
724.126
|
3,3
|
Ấn Độ
|
50.791
|
434,7
|
88.726
|
-9,3
|
Anh
|
194
|
52,4
|
705
|
16,3
|
Áo
|
412
|
1.135,6
|
1.454
|
-7,7
|
Bỉ
|
1.227
|
59,3
|
5.382
|
2,8
|
Brazil
|
93.026
|
442,2
|
162.657
|
26,9
|
UAE
|
2.675
|
-27,0
|
20.546
|
49,7
|
Canada
|
1.193
|
-6,4
|
7.928
|
-70,2
|
Chile
|
313
|
-76,7
|
6.404
|
33,4
|
Đài Loan (TQ)
|
9.391
|
9,9
|
45.334
|
32,2
|
Đức
|
1.385
|
35,4
|
5.877
|
14,0
|
Hà Lan
|
1.991
|
30,3
|
8.053
|
-5,0
|
Hàn Quốc
|
4.884
|
1
|
24.657
|
-1,8
|
Mỹ
|
38.949
|
-35,3
|
233.033
|
-28,3
|
Indonesia
|
7.450
|
-7,8
|
38.989
|
10,1
|
Italia
|
3.314
|
62,6
|
13.588
|
-47,8
|
Malaysia
|
3.595
|
-43,3
|
21.027
|
49,5
|
Mexico
|
412
|
164,9
|
2.080
|
82,9
|
Nhật Bản
|
88
|
-61,2
|
1.352
|
2,4
|
Australia
|
1.580
|
37,1
|
8.313
|
-57,7
|
Pháp
|
1.993
|
15,3
|
11.942
|
-25,6
|
Philippin
|
1.470
|
1,3
|
8.931
|
-5,7
|
Singapore
|
2.225
|
6,0
|
14.231
|
66,7
|
Tây Ban Nha
|
932
|
10,4
|
4.611
|
-18,8
|
Thái Lan
|
16.936
|
36,6
|
81.816
|
30,5
|
Trung Quốc
|
14.844
|
7,4
|
95.107
|
-0,5
|
Nhập khẩu nguyên liệu sản xuất TĂCN như lúa mì, ngô, đậu tương và dầu mỡ động thực vật tháng 6/2020.
Nhập khẩu các nguyên liệu sản xuất TĂCN 6 tháng đầu năm 2020
Mặt hàng
|
6T/2020
|
So với 6T/2019
|
Lượng (nghìn tấn)
|
Trị giá (nghìn USD)
|
Lượng (%)
|
Trị giá (%)
|
Lúa mì
|
1.827
|
472.652
|
50,5
|
38,5
|
Ngô
|
4.435
|
931.530
|
-3
|
-2,6
|
Đậu tương
|
1.010
|
403.892
|
8,2
|
9,9
|
Dầu mỡ động thực vật
|
|
369.910
|
|
11,4
|
Nguồn: Vinanet tính toán từ số liệu sơ bộ của TCHQ
Lúa mì: Ước tính khối lượng nhập khẩu lúa mì trong tháng 6/2020 đạt 261 nghìn tấn với kim ngạch đạt 70 triệu USD, đưa tổng khối lượng và giá trị nhập khẩu mặt hàng này trong 6 tháng đầu năm 2020 lên hơn 1.827 nghìn tấn, với trị giá hơn 472 triệu USD, tăng 50,48% về khối lượng và tăng 38,5% về trị giá so với cùng kỳ năm 2019.
Thị trường nhập khẩu lúa mì chính trong 6 tháng đầu năm 2020 là Australia chiếm 27 thị phần; Nga chiếm 19%; Canada chiếm 16%; Mỹ chiếm 12% và Brazil chiếm 12%.
Hầu hết các thị trường nhập khẩu lúa mì đều tăng mạnh cả về khối lượng và trị giá so với cùng kỳ năm 2019 là Mỹ, Brazil, Nga và Canada, duy chỉ thị trường Australia giảm 6,42% về lượng và giảm 12,53% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái. Trong 6 tháng đầu năm 2020, nhập khẩu lúa mì Mỹ tăng gấp hơn 35 lần về lượng và hơn 31 lần về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái. Đồng thời, nhập khẩu lúa mì Brazil tăng 180,09% về lượng và 153,07% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái.
Đậu tương: Ước khối lượng đậu tương nhập khẩu trong tháng 6/2020 đạt 186 nghìn tấn với trị giá hơn 71 triệu USD, đưa khối lượng và kim ngạch nhập khẩu đậu tương trong 6 tháng đầu năm 2020 lên 1.010 nghìn tấn và 403 triệu USD, tăng 8,23% về lượng và tăng 9,89% về trị giá so với năm 2019.
Ngô: Ước tính khối lượng ngô nhập khẩu trong tháng 6/2020 đạt hơn 1,1 triệu tấn với trị giá đạt 244 triệu USD, nâng khối lượng và giá trị nhập khẩu ngô 6 tháng đầu năm 2020 lên hơn 4,4 triệu tấn, trị giá hơn 931 triệu USD, giảm 3,02% về khối lượng và giảm 2,58% về trị giá so với năm 2019.
Đồng thời, nhập khẩu ngô trong 6 tháng đầu năm 2020 từ các thị trường chủ yếu đều giảm mạnh cả về lượng và trị giá so với cùng kỳ năm 2019. Argentina và Brazil là hai thị trường nhập khẩu ngô chính, chiếm lần lượt là 62,5% và 13,8% thị phần.