Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, nhập khẩu nhóm hàng thủy sản các loại về Việt Nam tăng 2 tháng liên tiếp, tháng 10/2019 tăng 9,5% so với tháng 9/2019, tháng 11/2019 tăng tiếp 3,1% so với tháng 10/2019 đạt 147,5 triệu USD
Tính chung trong 11 tháng đầu năm 2019 nhập khẩu nhóm hàng này đạt 1,61 tỷ USD, tăng 2,5% so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm 0,7% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa các loại của cả nước.
Thủy sản nhập khẩu về Việt Nam nhiều nhất có xuất xứ từ Na Uy, chiếm 12,1% trong tổng kim ngạch nhập khẩu thủy sản các loại của cả nước, đạt 193,84 triệu USD, tăng 21,8% so với cùng kỳ năm trước; trong đó riêng tháng 11/2019 đạt 20,21 triệu USD, tăng 34,7% so với tháng 10/2019 và tăng 35,7% so với tháng 11/2018.
Nhập khẩu từ thị trường Đông Nam Á chiếm tỷ trọng 11,2%, đạt gần 180,61 triệu USD, tăng 32,8%; riêng tháng 11/2019 nhập khẩu từ thị trường này đạt 20,24 triệu USD, tăng 23,9% so với tháng 10/2019 và tăng mạnh 56,6% so với cùng tháng năm trước.
Thủy sản nhập khẩu về Việt Nam có xuất xứ từ Ấn Độ đạt 179,03 triệu USD, chiếm 11,1%, giảm mạnh 44,3%; nhập từ Trung Quốc 125,89 triệu USD, tăng 14,8% so với cùng kỳ; nhập khẩu từ Nhật Bản tăng 24,1%, đạt 122,12 triệu USD; từ Indonesia tăng 24,4%, đạt 106,59 triệu USD; Nga tăng 16,4%, đạt 94,79 triệu USD.
Nhập khẩu thủy sản trong 11 tháng đầu năm 2019 từ hầu hết các thị trường tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm 2018; trong đó tăng mạnh ở các thị trường như: Philippines tăng 112,9%, đạt 20,81 triệu USD; Mỹ tăng 42,4%, đạt 82,55 triệu USD; Thái Lan tăng 40,9%, đạt 27,42 triệu USD; Malaysia tăng 30,3%, đạt 9,06 triệu USD.
Ngược lại, nhập khẩu thủy sản sụt giảm kim ngạch so với cùng kỳ năm trước ở một số thị trường sau: Chile giảm 4%, đạt 56,54 triệu USD; Đài Loan giảm 3,9%, đạt 93,06 triệu USD; Hàn Quốc giảm 3,5%, đạt 69,48 triệu USD.

Nhập khẩu thủy sản 11 tháng đầu năm 2019

ĐVT: USD

Thị trường

Tháng 11/2019

So với tháng 10/2019 (%)*

So với tháng 11/2018 (%)*

11 tháng đầu năm 2019

So với cùng kỳ năm trước (%)*

Tổng kim ngạch NK

147.498.450

3,08

-6,2

1.606.312.341

2,52

Na Uy

20.206.413

34,72

35,68

193.840.762

21,84

Đông Nam Á

20.240.026

23,9

56,6

180.611.156

32,79

Ấn Độ

15.338.750

0,35

-39,45

179.029.726

-44,33

Trung Quốc đại lục

12.720.111

25,81

2,29

125.894.227

14,75

Nhật Bản

12.420.654

0,7

33,18

122.123.475

24,05

Indonesia

14.402.966

44,72

70,67

106.589.007

24,39

Nga

11.770.969

28,47

-1,31

94.786.163

16,43

Đài Loan (TQ)

4.187.607

-54,68

-32,77

93.062.830

-3,92

Mỹ

5.806.741

-38,3

-32,45

82.550.313

42,35

Hàn Quốc

6.502.157

38,86

-26,56

69.476.218

-3,5

Chile

5.863.806

14

-5,64

56.541.796

-3,96

Canada

1.667.902

-39,32

25,51

48.105.041

17,35

EU

4.858.078

13,36

18,52

47.640.239

21,01

Thái Lan

2.902.328

-23,69

16,14

27.423.789

40,92

Philippines

855.515

-9,72

48,79

20.808.130

112,85

Anh

1.660.762

-14,85

-15,96

19.496.294

14,2

Đan Mạch

1.614.028

228,14

84,93

16.118.806

8,81

Singapore

682.545

-9,74

-15,77

13.545.113

19,95

Malaysia

893.644

30,21

88,98

9.062.826

30,31

Ba Lan

1.351.425

6,71

8,12

8.116.048

8,46

Ireland

231.863

-59,79

 

3.909.091

 

Myanmar

503.028

204,83

291,48

3.150.201

11,08

Bangladesh

 

-100

 

1.109.317

 

Campuchia

 

-100

 

32.090

 

(*Tính toán từ số liệu của TCHQ)

Nguồn: VITIC