Theo tính toán từ số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, nhập khẩu thủy sản các loại vào thị trường Việt Nam trong tháng 11/2017 tăng mạnh 27% so với tháng 10/2017 và tăng 43% so với tháng 11/2016, đạt 145,26 triệu USD; đưa tổng kim ngạch nhập khẩu 11 tháng đầu năm 2017 lên gần 1,3 tỷ USD, tăng trên 32% so với cùng kỳ năm 2016. Dự báo đến năm 2020, nhập khẩu nguyên liệu thủy sản sẽ đạt 2 tỷ USD.
Việt Nam nhập khẩu thủy sản chủ yếu từ Ấn Độ, Na Uy, Trung Quốc, Đài Loan, Nhật Bản; trong đó nhập nhiều nhất từ Ấn Độ, với 327,99 triệu USD chiếm 25,3% trong tổng kim ngạch nhập khẩu thủy sản của cả nước, tăng 38,5% so với cùng kỳ năm ngoái; nhập từ Trung Quốc 103,3 triệu USD, chiếm gần 8%, tăng 66,7%; Na Uy đạt 105,99 triệu USD, chiếm 8,2%, tăng 13,9%; Đài Loan 93,59 triệu USD, chiếm 7,2%, giảm 1,2%.
Nhập khẩu thủy sản từ thị trường các nước Đông Nam Á nói chung chỉ chiếm 6,6% trong tổng kim ngạch nhập khẩu thủy sản của cả nước, đạt 85,13 triệu USD, tăng 12% so với cùng kỳ.
Trong số 19 thị trường chủ yếu cung cấp thủy sản nhập khẩu cho Việt Nam 11 tháng đầu năm nay, chỉ có 5 thị trường giảm kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái, còn lại các thị trường khác đều tăng kim ngạch; trong đó nhập khẩu thủy sản từ thị trường Myanmar tăng mạnh nhất 164,5% so với cùng kỳ năm ngoái, đạt 3,6 triệu USD; nhập khẩu từ thị trường Chilê cũng tăng mạnh 123,4%, đạt 43,52 triệu USD; Singapore tăng 72,6%, đạt 8,5 triệu USD; từ Mỹ tăng 70,6%, đạt 41,59 triệu USD; Trung Quốc tăng 66,7%, đạt 103,3 triệu USD.
Nhập khẩu thủy sản 11 tháng đầu năm 2017. ĐVT: USD
Thị trường
|
T11/2017
|
(%) T11/2017 so với T10/2017
|
11T/2017
|
(%) 11T/2017 so với cùng kỳ
|
Tổng kim ngạch NK
|
145.262.619
|
26,96
|
1.297.542.939
|
32,06
|
Ấn Độ
|
22.989.773
|
26,75
|
327.988.566
|
38,51
|
Na Uy
|
15.135.032
|
45,21
|
105.994.960
|
13,89
|
Trung Quốc
|
9.084.818
|
6,36
|
103.303.434
|
66,73
|
Đài Loan
|
8.126.863
|
-21,22
|
93.592.655
|
-1,19
|
ĐÔNG NAM Á
|
10.287.308
|
33,35
|
85.129.166
|
11,98
|
Nhật Bản
|
10.615.349
|
48,26
|
75.114.850
|
13,65
|
Nga
|
13.044.330
|
251,75
|
63.048.244
|
43,31
|
Hàn Quốc
|
8.077.370
|
-0,99
|
49.629.816
|
0,83
|
Indonesia
|
6.642.805
|
41,53
|
45.705.021
|
5,27
|
Chi Lê
|
5.489.831
|
101,53
|
43.524.620
|
123,36
|
Mỹ
|
9.473.586
|
81,78
|
41.592.098
|
70,64
|
EU
|
4.348.927
|
21,61
|
39.751.385
|
-10,15
|
Canada
|
2.009.180
|
41,33
|
23.834.737
|
25,3
|
Thái Lan
|
1.629.720
|
63,74
|
18.211.002
|
12,37
|
Đan Mạch
|
1.187.887
|
45,91
|
17.877.045
|
-1,46
|
Anh
|
1.956.257
|
49,42
|
12.580.000
|
-36,63
|
Ba Lan
|
1.204.783
|
-17,08
|
9.294.340
|
48,69
|
Singapore
|
451.030
|
10,09
|
8.496.139
|
72,64
|
Philippines
|
925.830
|
9,11
|
5.531.112
|
-19,9
|
Myanmar
|
392.363
|
102,58
|
3.602.781
|
164,53
|
Malaysia
|
245.560
|
-57,17
|
3.583.111
|
11,65
|