Kết thúc tháng đầu năm 2018, kim ngạch xuất khẩu giấy và sản phẩm từ giấy đã thu về 42,4 triệu USD, tăng 8,1% so với tháng 12/2017 và tăng 56,4% so với cùng kỳ năm 2017.
Giấy và sản phẩm từ giấy của Việt Nam xuất khẩu phần lớn sang các nước Đông Nam Á, chiếm tới 32% tổng trị giá nhóm hàng.
Trong số thị trường nhập khẩu giấy và sản phẩm từ giấy của Việt Nam Đài Loan và Nhật Bản là hai thị trường đạt kim ngạch cao nhất, lần lượt 8,9 và 8,1 triệu USD, tăng tương ứng 28,76% và 24,29% so với cùng kỳ năm trước.
Kế đến là các thị trường Campuchia, Malasyia, Trung Quốc, Singapore…. Nhìn chung, tháng đầu năm 2018 kim ngạch xuất khẩu giấy và sản phẩm của Việt Nam sang các thị trường đều tăng trưởng, chiếm tới 83%.
Đặc biệt, xuất khẩu giấy và sản phẩm sang thị trường Philippines tuy chỉ đạt 3,2 triệu USD, đứng thứ 8 trong bảng xếp hạng kim ngạch, nhưng so với tháng 1/2017 lại có mức tăng vượt trội, tăng gấp hơn 4,2 lần (tức tăng 328,79%). Ngoài ra, cũng phải kể đến các thị trường như Malaysia, Trung Quốc, Thái Lan, Hàn Quốc cũng có mức tăng mạnh, tăng tương ứng: 121,69%; 168,23%; 112,09% và 275,23%.
Ở chiều ngược lại, thị trường với kim ngạch suy giảm chỉ chiếm 17,6% và xuất sang Đức giảm mạnh nhất 53%, sang Anh giảm 39,19%.
Xuất khẩu giấy và sản phẩm từ giấy tháng 1/2018
ĐVT: USD
Thị trường
|
Tháng 1/2018
|
Tháng 1/2017
|
So sánh (%)
|
Đài Loan
|
8.938.550
|
6.942.278
|
28,76
|
Nhật Bản
|
8.139.622
|
6.549.107
|
24,29
|
Hoa Kỳ
|
5.904.421
|
5.485.484
|
7,64
|
Campuchia
|
4.972.147
|
3.768.521
|
31,94
|
Malaysia
|
3.389.996
|
1.529.177
|
121,69
|
Trung Quốc
|
3.283.941
|
1.224.316
|
168,23
|
Singapore
|
3.254.408
|
2.801.904
|
16,15
|
Philippines
|
3.239.165
|
755.423
|
328,79
|
Thái Lan
|
3.112.149
|
1.467.380
|
112,09
|
Indonesia
|
2.862.713
|
1.826.957
|
56,69
|
Australia
|
2.549.873
|
2.523.558
|
1,04
|
Hàn Quốc
|
1.703.322
|
453.945
|
275,23
|
Hồng Kông (Trung Quốc)
|
616.419
|
487.825
|
26,36
|
Lào
|
438.077
|
283.000
|
54,80
|
UAE
|
298.191
|
350.899
|
-15,02
|
Đức
|
127.180
|
270.618
|
-53,00
|
Anh
|
102.320
|
168.256
|
-39,19
|
(Vinanet tính toán số liệu từ TCHQ)