Năm 2017 là dấu mốc quan trọng trong mối quan hệ 25 năm giữa Việt Nam và Hàn Quốc (22/12/1992 - 22/12/2017). Thương mại song phương tăng trưởng vượt bậc trong hơn hai thập kỷ qua và song hành với dòng đầu tư ngày càng chất lượng từ Hàn Quốc vào Việt Nam trong giai đoạn vừa qua, đã giúp Hàn Quốc trở thành đối tác kinh tế quan trọng bậc nhất của Việt Nam trong khu vực và trên thế giới.
Việt Nam xuất khẩu sang hàn Quốc chủ yếu nhóm hàng điện tử, cơ khí chế tạo, nông lâm thủy sản chế biến sâu và hàng tiêu dùng giá trị gia tăng cao và nhập khẩu từ Hàn Quốc máy móc thiết bị, nguyên liệu và bán thành phẩm phục vụ đầu tư nội địa và doanh nghiệp FDI cũng như sản xuất và gia công xuất khẩu.
Hiện tại Hàn Quốc là nhà đầu tư số 1 tại Việt Nam về cả vốn và chất lượng đầu tư với tổng vốn đầu tư đăng ký đạt 57,5 tỷ USD và tại 6.477 dự án.
Theo tính toán từ số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, hàng hóa của Việt Nam xuất sang thị trường Hàn Quốc trong 11 tháng đầu năm 2017 đạt trên 13,52 tỷ USD, tăng 29,6% so với cùng kỳ năm ngoái.
Điện thoại và linh kiện luôn là nhóm hàng xuất khẩu nhiều nhất sang thị trường Hàn Quốc, chiếm trên 27% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa các loại sang thị trường này, với 3,67 tỷ USD, tăng rất mạnh 44.2% so với cùng kỳ năm 2016.
Nhóm hàng dệt may đứng thứ 2 về kim ngạch, chiếm trên 18%, đạt 2,45 tỷ USD tăng 15,4%; tiếp đến nhóm máy vi tính. sản phẩm điện tử và linh kiện chiếm 12,2%, đạt 1,64 tỷ USD, tăng 42,8% so với cùng kỳ.
Nhìn chung, hàng hóa xuất khẩu sang thị trường Hàn Quốc trong 11 tháng đầu năm nay hầu hết đều tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái; trong đó nhóm hàng thuỷ tinh và sản phẩm từ thủy tinh tăng mạnh nhất, tăng 698% về kim ngạch, đạt 112,51 triệu USD.
Bên cạnh đó, xuất khẩu than đá sang Hàn Quốc cũng tăng rất mạnh 240% về lượng và tăng 201% về kim ngạch, đạt 191.406 tấn, tương đương 19,07 triệu USD.
Xuất khẩu xăng dầu sang Hàn Quốc cũng tăng mạnh 113,3% về lượng và tăng 145% về kim ngạch, đạt 96.477 tấn, tương đương 49,46 triệu USD.
Các nhóm hàng bị sụt giảm kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái gồm có: Phân bón giảm %, đạt triệu USD: Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện giảm 17,7%, đạt 125,05 triệu USD; Vải mành, vải kỹ thuật giảm 16,4%, đạt 45,08 triệu USD; Hạt tiêu giảm 20%, đạt 26,81 triệu USD; Sắn và các sản phẩm từ sắn giảm 21,5%, đạt 17,12 triệu USD.
Xuất khẩu sang Hàn Quốc 11 tháng đầu năm 2017 ĐVT: USD
Mặt hàng
|
T11/2017
|
11T/2017
|
(%) so sánh 11T/2017 với cùng kỳ
|
Tổng kim ngạch
|
1.377.792.837
|
13.523.456.503
|
29,62
|
Điện thoại các loại và linh kiện
|
395.533.901
|
3.670.299.108
|
44,17
|
Hàng dệt, may
|
210.977.940
|
2.445.129.641
|
15,37
|
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
|
189.493.336
|
1.644.009.293
|
42,77
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác
|
84.419.639
|
869.182.070
|
30,91
|
Hàng thủy sản
|
81.863.159
|
706.194.740
|
29,14
|
Gỗ và sản phẩm gỗ
|
65.471.976
|
596.368.092
|
15,26
|
Giày dép các loại
|
37.960.869
|
355.594.101
|
17,5
|
Xơ, sợi dệt các loại
|
26.265.431
|
290.133.922
|
19,32
|
Phương tiện vận tải và phụ tùng
|
22.538.913
|
232.709.682
|
0,67
|
Kim loại thường khác và sản phẩm
|
16.104.345
|
157.251.969
|
92,12
|
Sắt thép các loại
|
17.753.260
|
147.655.484
|
33,16
|
Sản phẩm từ chất dẻo
|
13.866.061
|
127.345.213
|
14,16
|
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện
|
9.052.275
|
125.054.300
|
-17,71
|
Túi xách, ví,vali, mũ và ô dù
|
10.822.031
|
113.505.255
|
7,82
|
Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh
|
17.158.794
|
112.513.874
|
607,78
|
Dây điện và dây cáp điện
|
11.089.413
|
111.692.568
|
38,08
|
Sản phẩm từ sắt thép
|
13.443.212
|
106.192.224
|
41,97
|
Dầu thô
|
|
101.519.218
|
23,06
|
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày
|
10.519.758
|
81.501.781
|
16,5
|
Hàng rau quả
|
4.985.785
|
79.240.910
|
2,6
|
Cao su
|
5.378.828
|
74.976.407
|
58,45
|
Cà phê
|
4.632.462
|
74.500.747
|
34,58
|
Sản phẩm hóa chất
|
4.972.393
|
67.321.680
|
1,08
|
Xăng dầu các loại
|
3.096.648
|
49.463.449
|
144,81
|
Sản phẩm từ cao su
|
4.770.802
|
45.801.704
|
26,87
|
Vải mành, vải kỹ thuật khác
|
2.254.746
|
45.080.513
|
-16,44
|
Hóa chất
|
3.853.748
|
40.662.583
|
59,5
|
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
|
4.765.820
|
39.678.177
|
8,95
|
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận
|
5.647.848
|
33.031.996
|
40,1
|
Hạt tiêu
|
788.078
|
26.806.872
|
-19,98
|
Than đá
|
7.987.563
|
19.074.688
|
201,3
|
Sắn và các sản phẩm từ sắn
|
1.446.029
|
17.123.003
|
-21,47
|
Sản phẩm gốm, sứ
|
1.672.795
|
16.102.375
|
9,26
|
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm
|
1.199.522
|
15.215.937
|
6,58
|
Thức ăn gia súc và nguyên liệu
|
1.041.853
|
14.843.740
|
5,26
|
Giấy và các sản phẩm từ giấy
|
1.778.904
|
12.400.109
|
76,27
|
Chất dẻo nguyên liệu
|
1.366.227
|
11.803.860
|
38,21
|
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm
|
969.890
|
9.574.718
|
-6,48
|
Phân bón các loại
|
62.775
|
9.417.554
|
-31,24
|
Quặng và khoáng sản khác
|
708.000
|
6.540.781
|
95,26
|
(Vinanet tính toán theo số liệu của TCHQ)