Theo tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan, sản phẩm hoá chất các loại nhập khẩu vào Việt Nam trong tháng 4/2018 giảm 9,1% về kim ngạch so với tháng liền kề trước đó, nhưng tăng 12% so với tháng 4/2017, đạt 377,58 triệu USD. Tính chung cả 4 tháng đầu năm 2018, kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này đạt 1,5 tỷ USD, chiếm 2,1% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa của cả nước, tăng 12,6% về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái.
Trung Quốc - thị trường lớn nhất cung cấp nhóm hàng này cho Việt Nam, trong tháng 4 sụt giảm 5,2% so với tháng trước đó, đạt 105,47 triệu USD; tổng cộng 4 tháng đầu năm nhập khẩu từ thị trường này 421,13 triệu USD, chiếm 28% trong tổng kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này của cả nước, tăng 28% so với cùng kỳ.
Thị trường lớn thứ 2 là Hàn Quốc tháng 4 tăng 4,8% về kim ngạch, đạt 52,57 triệu USD; tính chung cả 4 tháng nhập khẩu sản phẩm hoá chất từ Hàn Quốc đạt 200,4 triệu USD, chiếm 13,4%, giảm nhẹ 0,9% so với cùng kỳ.
Sản phẩm hóa chất nhập khẩu từ thị trường Đài Loan tháng 4 giảm 6,7% so với tháng trước đó, đạt 40,48 triệu USD, nhưng cộng chung cả 4 tháng đầu năm thì nhập khẩu từ thị trường này vẫn tăng 12,7% so với cùng kỳ, đạt 156,93 triệu USD, chiếm 10,5% trong tổng kim ngạch.
Nhìn chung, trong 4 tháng đầu năm 2018 kim ngạch nhập khẩu sản phẩm hóa chất từ đa số các thị trường đều tăng so với cùng kỳ năm ngoái; trong đó nhập khẩu từ thị trường Nga tăng mạnh nhất 65,5%, đạt 1,1 triệu USD. Ngoài ra, nhập khẩu còn tăng mạnh ở một số thị trường như: Philippines tăng 44,4%, đạt 5,32 triệu USD; Tây Ban Nha tăng 43,4%, đạt 20,2 triệu USD; Thổ Nhĩ Kỳ tăng 36,5%, đạt 2,65 triệu USD; Thụy Sỹ tăng 31,7%, đạt 14,19 triệu USD.
Ngược lại, nhập khẩu sụt giảm mạnh từ các thị trường sau: Phần Lan giảm 58%, đạt 3,4 triệu USD; Ireland giảm 51%, đạt 1,05 triệu USD; Saudi Arabia giảm 49%, đạt 2,8 triệu USD; NewZealand giảm 42,4%, đạt 0,47 triệu USD.
Nhập khẩu sản phẩm hoá chất 4 tháng đầu năm 2018
ĐVT: USD
Thị trường
|
T4/2018
|
% tăng giảm so với T3/2018
|
4T/2018
|
% tăng giảm so với cùng kỳ
|
Tổng kim ngạch NK
|
377.582.900
|
-9,14
|
1.499.296.120
|
12,58
|
Trung Quốc
|
105.470.575
|
-5,22
|
421.129.871
|
27,99
|
Hàn Quốc
|
52.567.867
|
4,82
|
200.397.472
|
-0,86
|
Đài Loan
|
40.479.849
|
-6,69
|
156.930.508
|
12,74
|
Nhật Bản
|
30.017.547
|
-19,1
|
126.651.835
|
2,03
|
Mỹ
|
25.572.996
|
-2,83
|
91.979.040
|
20,43
|
Thái Lan
|
21.751.301
|
-6,56
|
81.321.767
|
6,27
|
Malaysia
|
16.336.710
|
-11,57
|
63.926.417
|
7
|
Singapore
|
17.038.172
|
1,25
|
60.082.701
|
5,57
|
Đức
|
12.068.989
|
-21,54
|
49.059.452
|
5,28
|
Ấn Độ
|
8.893.144
|
15,22
|
31.083.505
|
23,48
|
Indonesia
|
6.320.428
|
-42,21
|
30.041.895
|
4,61
|
Tây Ban Nha
|
4.761.025
|
-32,26
|
20.195.076
|
43,37
|
Italy
|
4.818.848
|
-23,1
|
18.484.896
|
8,96
|
Australia
|
3.944.285
|
-16,83
|
15.547.354
|
22,69
|
Hà Lan
|
4.021.999
|
-15,24
|
14.598.823
|
-11,75
|
Thụy Sỹ
|
2.311.350
|
-54,04
|
14.187.603
|
31,74
|
Pháp
|
3.257.032
|
-21,64
|
13.894.002
|
0,6
|
Anh
|
2.457.800
|
-38,44
|
13.268.964
|
-3,55
|
Đan Mạch
|
1.424.341
|
-36,56
|
7.693.806
|
2,36
|
Bỉ
|
1.481.496
|
-19,26
|
5.968.470
|
-2,33
|
Thụy Điển
|
848.715
|
-34,49
|
5.924.331
|
26,95
|
Philippines
|
844.270
|
-61,09
|
5.318.938
|
44,41
|
Hồng Kông
|
1.028.410
|
-12,26
|
3.979.375
|
13,96
|
Nam Phi
|
1.173.007
|
-12,51
|
3.596.371
|
21,47
|
Phần Lan
|
1.186.301
|
9,73
|
3.404.318
|
-57,98
|
Saudi Arabia
|
|
|
2.796.384
|
-48,93
|
Thổ Nhĩ Kỳ
|
345.778
|
-51,31
|
2.648.046
|
36,46
|
Canada
|
724.728
|
-5,74
|
2.436.840
|
1,55
|
Nga
|
103.603
|
126,36
|
1.104.675
|
65,5
|
Ireland
|
203.064
|
-49,65
|
1.050.139
|
-50,93
|
Na Uy
|
162.373
|
-14,84
|
801.520
|
-14,29
|
New Zealand
|
171.673
|
96,67
|
465.303
|
-42,37
|
(Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)