Theo thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, ước tính xuất khẩu chè tháng 12/2019 đạt 15.095 tấn, trị giá 24,33 triệu USD, tăng 6% về lượng và tăng 7,8% về kim ngạch so với tháng 11/2019 và cũng tăng 28,8% về lượng và tăng 13,2% về kim ngạch so với tháng 12/2018.
Tính chung cả năm 2019, xuất khẩu chè đạt 137.102 tấn, thu về 236,43 triệu USD, tăng 7,7% về lượng và tăng 8,5% về kim ngạch so với năm 2018.
Giá xuất khẩu bình quân chè tháng 12/2019 đạt mức 1.611,8 USD/tấn, tăng 1,7% so với tháng 11/2019 nhưng giảm 12,1% so với tháng 12/2018. Tính trung bình trong năm 2019, giá xuất khẩu bình quân chè đạt mức 1.724,5 USD/tấn, tăng 0,8% so với năm 2018.
Chè của Việt Nam xuất khẩu sang Pakistan nhiều nhất, chiếm 35,6% trong tổng lượng và chiếm 40,8% trong tổng kim ngạch xuất khẩu chè của cả nước, với 48.755 tấn, tương đương 96,43 triệu USD, giá trung bình 1.977,9 USD/tấn, tăng 27,6% về lượng, tăng 18,1% về kim ngạch nhưng giảm 7,4% về giá so với năm 2018.
Đứng thứ 2 là thị trường Đài Loan chiếm 13,9% trong tổng lượng và chiếm 12,6% trong tổng kim ngạch, đạt 19.059 tấn, trị giá 29,8 triệu USD, giá trung bình 1.563,8 USD/tấn, tăng 2,6% về lượng, tăng 3,7% về kim ngạch và tăng 1% về giá so với năm trước.
Tiếp đến thị trường Trung Quốc chiếm 6,2% trong tổng lượng và chiếm 10,1% trong tổng kim ngạch xuất khẩu chè của cả nước, đạt 8.482 tấn, thu về 23,8 triệu USD, giá 2.806 USD/tấn, giảm 16,2% về lượng nhưng tăng 21% về kim ngạch và tăng mạnh 44% về giá.
Trong năm 2019, xuất khẩu chè sang đa số các thị trường bị sụt giảm so với năm trước, trong đó xuất khẩu sụt giảm mạnh ở các thị trường như: Đức giảm 58,7% về lượng và giảm 63,9% về kim ngạch, đạt 162 tấn, tương đương 0,71 triệu USD; Ba Lan giảm 40,4% về lượng và giảm 39,2% về kim ngạch, đạt 609 tấn, tương đương 0,95 triệu USD; U.A.E giảm 37,8% về lượng và giảm 35,8% về kim ngạch, đạt 1.687 tấn, tương đương 2,7 triệu USD.
Tuy nhiên, xuất khẩu tăng mạnh ở các thị trường sau: Ấn Độ tăng mạnh nhất 17,9% về lượng và tăng 58% về kim ngạch (đạt 1.023 tấn, tương đương 1,43 triệu USD); Philippines tăng 53,8% về lượng và tăng 55,7% về kim ngạch (đạt 961 tấn, tương đương 2,5 triệu USD); Kuwait tăng 94,1% về lượng và tăng 47,2% về kim ngạch (đạt 33 tấn, tương đương 0,07 triệu USD).
Xuất khẩu chè năm 2019
(Theo số liệu của TCHQ công bố ngày 13/1/2020)
Thị trường
|
Năm 2019
|
So với năm 2018 (%)
|
Tỷ trọng trị giá (%)
|
Lượng (tấn)
|
Trị giá (USD)
|
Lượng
|
Trị giá
|
|
Tổng cộng
|
137.102
|
236.431.033
|
7,67
|
8,54
|
100
|
Pakistan
|
48.755
|
96.432.952
|
27,59
|
18,13
|
40,79
|
Đài Loan (TQ)
|
19.059
|
29.803.966
|
2,62
|
3,66
|
12,61
|
Trung Quốc đại lục
|
8.482
|
23.801.236
|
-16,19
|
21,02
|
10,07
|
Nga
|
15.065
|
22.393.976
|
8,4
|
5,58
|
9,47
|
Indonesia
|
10.417
|
10.291.463
|
15,81
|
14,73
|
4,35
|
Mỹ
|
5.662
|
7.034.504
|
-7,21
|
-4,09
|
2,98
|
Saudi Arabia
|
2.167
|
5.490.581
|
-2,3
|
-4
|
2,32
|
Iraq
|
3.548
|
5.211.104
|
|
|
2,2
|
Malaysia
|
4.044
|
3.120.914
|
2,87
|
2,8
|
1,32
|
U.A.E
|
1.687
|
2.703.265
|
-37,79
|
-35,79
|
1,14
|
Philippines
|
961
|
2.496.642
|
53,76
|
55,71
|
1,06
|
Ukraine
|
1.438
|
2.417.694
|
-3,43
|
-1,57
|
1,02
|
Ấn Độ
|
1.023
|
1.431.274
|
17,86
|
58,03
|
0,61
|
Ba Lan
|
609
|
948.070
|
-40,41
|
-39,22
|
0,4
|
Đức
|
162
|
706.797
|
-58,67
|
-63,91
|
0,3
|
Thổ Nhĩ Kỳ
|
301
|
619.500
|
-21
|
-21,03
|
0,26
|
Kuwait
|
33
|
67.705
|
94,12
|
47,16
|
0,03
|