Riêng trong tháng 5/2020 kim ngạch tăng 15,3% so với tháng 4/2020 nhưng giảm 31,9% so với tháng 5/2019, đạt 229,59 triệu USD.
Sản phẩm túi xách, va li ô dù xuất khẩu sang hơn 30 thị trường chủ yếu trên thế giới; trong đó, xuất khẩu sang Mỹ đạt kim ngạch lớn nhât, đạt 489,35 triệu USD, chiếm 38,2% trong tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước, giảm 23% so với cùng kỳ năm ngoái. Riêng tháng 5/2020 đạt 77,84 triệu USD, tăng 20,9% so với tháng 4/2020 nhưng giảm 45,4% so với cùng tháng năm trước.
Nhật Bản đứng thứ 2 về kim ngạch, đạt 160,22 triệu USD, chiếm 12,5%, giảm 3,7%; Tiếp sau đó là thị trường Hà Lan chiếm 7,6% trong tổng kim ngạch, đạt 96,86 triệu USD, giảm 14,7% so với cùng kỳ.
Nhìn chung, xuất khẩu túi xách, va li, ô dù 5 tháng đầu năm 2020 sang phần lớn các thị trường sụt giảm kim ngạch so với cùng kỳ năm 2019, trong đó giảm mạnh ở các thị trường như: Séc giảm 70,7%, đạt 0,56 triệu USD; Na Uy giảm 49,9%, đạt 1,54 triệu USD; Achentina giảm 39%, đạt 0,78 triệu USD;
Tuy nhiên, xuất khẩu vẫn tăng mạnh ở một số thị trường như: Nigeria tăng 468,4%, đạt 5,42 triệu USD; Mexico tăng 79,3%, đạt 10,65 triệu USD; Brazil tăng 38,7%, đạt 5,97 triệu USD.
Xuất khẩu túi xách, ví, va li 5 tháng đầu năm 2020
(Tính toán theo số liệu công bố ngày 13/6/2020)
ĐVT: USD

 

Thị trường

 

Tháng 5/2020

+/- so với tháng 4/2020 (%)

 

5 tháng đầu năm 2020

+/- so với cùng kỳ năm 2019 (%)

 

Tỷ trọng (%)

Tổng kim ngạch XK

229.586.033

15,35

1.282.628.617

-14,54

100

Mỹ

77.835.477

20,94

489.354.013

-23,01

38,15

Nhật Bản

22.614.247

-12,06

160.217.630

-3,66

12,49

Hà Lan

18.958.230

11,49

96.859.540

-14,69

7,55

Đức

20.626.155

29,72

77.955.973

-5,12

6,08

Trung Quốc đại lục

8.866.454

22,43

51.995.726

-22,29

4,05

Hàn Quốc

8.476.738

-5,13

51.210.655

-8,82

3,99

Bỉ

13.610.924

167,76

42.960.374

-7,68

3,35

Pháp

8.478.051

17,74

40.165.708

-21,22

3,13

Anh

5.506.768

-7,01

34.099.039

-14,47

2,66

Hồng Kông (TQ)

4.534.961

-33,88

28.808.481

-13,18

2,25

Canada

5.943.993

77,61

27.528.098

-10,13

2,15

Italia

5.924.064

35,02

25.247.966

-13,1

1,97

Australia

1.603.748

-44,22

16.824.357

33,56

1,31

U.A.E

1.402.243

-57,54

10.652.147

-3,99

0,83

Mexico

2.498.007

-7,63

10.647.274

79,25

0,83

Thụy Điển

2.455.419

98,03

9.781.364

4,57

0,76

Tây Ban Nha

2.321.388

31,17

9.467.369

-10,19

0,74

Nga

1.320.554

-26,86

7.368.621

-1,25

0,57

Đài Loan (TQ)

1.431.235

2,01

7.295.604

-2,55

0,57

Singapore

1.282.074

61,24

6.711.991

13,47

0,52

Brazil

906.727

10,56

5.974.655

38,73

0,47

Nigeria

1.222.545

35,91

5.422.163

468,35

0,42

Malaysia

1.111.100

291,72

4.738.371

-35,97

0,37

Thái Lan

750.590

55,42

4.339.701

-4,18

0,34

Ba Lan

822.708

29,84

4.311.943

-5,02

0,34

Chile

365.090

-42,5

3.299.966

28,37

0,26

Đan Mạch

649.600

0,06

2.982.704

11,03

0,23

Thụy Sỹ

402.958

67,1

1.927.948

-2,87

0,15

Na Uy

133.153

-19,53

1.535.494

-49,9

0,12

Pê Ru

60.783

-43,28

1.032.739

-21,54

0,08

Achentina

310.760

151,82

781.394

-39,02

0,06

Séc

137.220

49,22

560.330

-70,49

0,04

Nguồn: VITIC