Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, tháng 10/2019 cả nước xuất khẩu 3,58 triệu tấn xi măng, thu về 141,62 triệu USD, tăng 34,5% về khối lượng và tăng 33,6% về kim ngạch so với tháng 9/2019 và cũng tăng 24,9% về lượng, tăng 17% về kim ngạch so với tháng 10/2018.
Tính chung trong cả 10 tháng đầu năm 2019 xuất khẩu xi măng tăng nhẹ 2,6% về lượng so với cùng kỳ, đạt 26,9 triệu tấn, giá trị thu về tăng 10,5%, đạt gần 1,12 tỷ USD.
Giá xi măng xuất khẩu trong tháng 10/2019 giảm 0,7% so với tháng 9/2019 và giảm 6,3% so với tháng 10/2018, đạt trung bình 39,6 USD/tấn. Tinh chung trong cả 10 tháng đầu năm 2019, giá xuất khẩu tăng 7,7% so với cùng kỳ năm ngoái, đạt 41,5 USD/tấn.
Trung Quốc luôn thị trường tiêu thụ nhiều nhất các loại xi măng của Việt Nam, trong 10 tháng đầu năm nay đạt 11,86 triệu tấn, tương đương 451,02 triệu USD, chiếm 44,1% trong tổng lượng và chiếm 40,4% trong tổng kim ngạch xuất khẩu xi măng của cả nước, tăng 55,7% về lượng và tăng 62,9% về kim ngạch so với cùng kỳ, giá cũng tăng 4,7%, đạt 38,02 USD/tấn.
Đông Nam Á là thị trường lớn thứ 2 tiêu thụ xi măng của Việt Nam đạt 5,67 triệu tấn, tương đương 286,91 triệu USD, chiếm 21,1% trong tổng lượng và chiếm 25,7% trong tổng kim ngạch xuất khẩu xi măng của cả nước, giảm 13,9% về lượng và giảm 4,9% về kim ngạch so với cùng kỳ, giá tăng 10,5%, đạt 50,6 USD/tấn.
Xi măng xuất khẩu sang Philippines - thị trường lớn thứ 3, đạt 4,5 triệu tấn, tương đương 228,64 triệu USD, giá 50,8 USD/tấn, tăng 9,4% về giá, giảm 11% kim ngạch, giảm 18,6% về lượng, chiếm 16,7% trong tổng lượng và chiếm 20,5% trong tổng kim ngạch xuất khẩu xi măng của cả nước.
Xi măng xuất khẩu sang Bangladesh chiếm 11,9% trong tổng lượng và chiếm 10,8% trong tổng kim ngạch xi măng xuất khẩu của cả nước, đạt 3,19 triệu tấn, tương đương 120,4 triệu USD, giảm 46,7% về lượng và giảm 39,6% về kim ngạch so với cùng kỳ. Giá xuất khẩu sang thị trường này tăng 13,3%, đạt trung bình 37,7 USD/tấn.
Các thị trường xuất khẩu xi măng tăng mạnh về kim ngạch trong 10 tháng đầu năm so với cùng kỳ năm ngoái bao gồm: Campuchia tăng 80,2% về lượng và tăng 82,7% về kim ngạch, đạt 0,46 triệu tấn, tương đương 24,25 triệu USD; Australia tăng 97,6% về lượng và tăng 70,7% về kim ngạch, đạt 0,15 triệu tấn, tương đương 6,71 triệu USD.
Ngược lại, các thị trường sụt giảm mạnh về kim ngạch bao gồm: Chile giảm 87,4% về lượng và giảm 82,3% về kim ngạch, đạt 0,03 triệu tấn, tương đương 1,25 triệu USD; Pê Ru giảm 33,4% về lượng và giảm 32% về kim ngạch, đạt 0,6 triệu tấn, tương đương 27,94 triệu USD.

Xuất khẩu xi măng 10 tháng đầu năm 2019

Thị trường

10 tháng đầu năm 2019

So với cùng kỳ năm 2018 (%)*

Lượng (tấn)

Trị giá (USD)

Lượng

Trị giá

Tổng cộng

26.897.461

1.116.609.881

2,6

10,5

Trung Quốc đại lục

11.861.867

451.018.881

55,65

62,92

Đông Nam Á

5.668.472

286.906.491

-13,93

-4,9

Philippines

4.500.360

228.636.664

-18,65

-10,98

Bangladesh

3.193.225

120.397.229

-46,7

-39,6

Đài Loan (TQ)

1.174.117

45.940.814

-14,58

-2,97

Pê Ru

604.226

27.941.639

-33,38

-31,96

Campuchia

463.144

24.245.334

80,19

82,74

Malaysia

591.589

23.725.903

-13,16

0,38

Lào

113.379

10.298.590

-1,82

30,28

Australia

145.608

6.707.966

97,55

70,72

Chile

26.633

1.246.420

-87,42

-82,34

(*Tính toán từ số liệu của TCHQ)

Nguồn: VITIC