Theo tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan, trong 7 tháng đầu năm 2020 xuất khẩu sắt thép của cả nước đạt trên 4,79 triệu tấn, tương đương 2,53 tỷ USD, giá trung bình 528,1 USD/tấn, tăng 23,8% về lượng, tăng 0,4% kim ngạch nhưng giảm 18,9% về giá so với cùng kỳ năm trước.
Tính riêng trong tháng 7/2020, lượng sắt thép xuất khẩu đạt 885.366 tấn, tương đương 447,05 triệu USD, giá trung bình 504,9 USD/tấn, tăng 0,4% về lượng, tăng 6,9% về kim ngạch và tăng 6,5% về giá so với tháng liền kề trước đó.
Trong tháng 7/2020 đáng chú ý xuất khẩu sang một số thị trường tăng rất mạnh so với tháng 6/2020 đó là: Singapore tăng 70% về lượng và tăng 194,7% về kim ngạch, đạt 398 tấn, tương đương 0,55 triệu USD; Bangladesh tăng 124,6% về lượng và tăng 130,6% về kim ngạch, đạt 265 tấn, tương đương 0,14 triệu USD; Bỉ tăng 256,7% về lượng và tăng 123,8% về kim ngạch, đạt 3.146 tấn, tương đương 3,12 triệu USD; Philippines tăng 118,2% về lượng và tăng 116% về kim ngạch, đạt 27.588 tấn, tương đương 12,06 triệu USD. Tuy nhiên, xuất khẩu sang Italia lại sụt giảm mạnh trong tháng 7/2020, giảm 90,8% về lượng và giảm 80% về kim ngạch, đạt 443 tấn, tương đương 0,82 triệu USD; Thổ Nhĩ Kỳ cũng giảm 68,4% về lượng và giảm 78% về kim ngạch, đạt 24 tấn, tương đương 0,03 triệu USD.
Tính chung trong cả 7 tháng đầu năm 2020, Trung Quốc vẫn dẫn đầu về tiêu thụ sắt thép của Việt Nam, với 1,46 triệu tấn, tương đương 585,39 triệu USD, giá trung bình 401,4 USD/tấn, tăng mạnh 1.833% về lượng, tăng 1.410% về kim ngạch nhưng giảm 21,9% về giá so với 7 tháng đầu năm 2019, chiếm 30,4% trong tổng lượng và chiếm 23% trong tổng kim ngạch xuất khẩu sắt thép của cả nước.
Thị trường lớn thứ 2 về tiêu thụ sắt thép của Việt Nam là Campuchia đạt 901.383 tấn, tương đương 475,68 triệu USD, giá 527,7 USD/tấn, giảm 13,1% về lượng, giảm 23,1% kim ngạch và giảm 11,5% về giá so với cùng kỳ năm trước.
Tiếp sau đó là thị trường Malaysia đạt 373.404 tấn, tương đương 213,02 triệu USD, giá 570,5 USD/tấn, giảm cả về lượng, kim ngạch và giá so với cùng kỳ năm 2019, với mức giảm tương ứng 14,9%, 21,9% và 8,1%.
Trong 7 tháng đầu năm 2020, có tới 68% số thị trường xuất khẩu sắt thép giảm kim ngạch so với cùng kỳ năm trước, còn lại 32% số thị trường tăng kim ngạch; trong đó, xuất khẩu sang Ai Cập giảm mạnh nhất, giảm 96% cả về lượng và kim ngạch, đạt 51 tấn, tương đương 0,04 triệu USD; Saudi Arabia giảm 88,5% cả về lượng và giảm 86,7% kim ngạch, đạt 577 tấn, tương đương 0,46 triệu USD; Nhật Bản giảm 62,6% về lượng và giảm 57% kim ngạch, đạt 61.347 tấn, tương đương 38,48 triệu USD.
Ngược lại, xuất khẩu vẫn tăng mạnh ở một số thị trường như: Đức tăng 222% về lượng và tăng 153% về kim ngạch, đạt 1.923 tấn, tương đương 2,5 triệu USD; Brazil tăng 198% về lượng và tăng 146,7% về kim ngạch, đạt 16.602 tấn, tương đương 12,44 triệu USD; Đài Loan tăng 112,4% về lượng và tăng 72,8% kim ngạch, đạt 167.593 tấn, tương đương 85,54 triệu USD.
Xuất khẩu sắt thép 7 tháng đầu năm 2020
(Tính toán theo số liệu công bố ngày 12/8/2020 của TCHQ)

Thị trường

7 tháng đầu năm 2020

So với cùng kỳ năm 2019 (%)

Tỷ trọng (%)

Lượng (tấn)

Trị giá (USD)

Lượng

Trị giá

Lượng

Trị giá

Tổng cộng

4.793.400

2.531.170.149

23,83

0,43

100

100

Trung Quốc dại lục

1.458.564

585.392.859

1.833,28

1.410,65

30,43

23,13

Campuchia

901.383

475.679.729

-13,05

-23,07

18,8

18,79

Malaysia

373.404

213.015.915

-14,94

-21,86

7,79

8,42

Thái Lan

355.937

195.525.614

62,55

46,72

7,43

7,72

Indonesia

240.086

143.055.099

-44,24

-50,74

5,01

5,65

Philippines

266.876

114.489.935

52,96

30,92

5,57

4,52

Mỹ

118.710

104.849.033

-61,26

-56,68

2,48

4,14

Đài Loan (TQ)

167.593

85.544.865

112,39

72,75

3,5

3,38

Hàn Quốc

154.982

84.939.935

1,22

-18,57

3,23

3,36

Lào

69.079

44.176.750

-9,19

-18,92

1,44

1,75

Nhật Bản

61.347

38.482.338

-62,63

-57,05

1,28

1,52

Bỉ

55.224

37.393.163

-48,18

-47,16

1,15

1,48

Italia

20.919

26.020.119

-71,31

-41,88

0,44

1,03

Ấn Độ

28.697

25.692.382

-52,48

-46,69

0,6

1,02

Tây Ban Nha

31.843

24.729.412

12,21

8,66

0,66

0,98

Anh

30.960

21.402.619

94,12

77,8

0,65

0,85

Singapore

32.073

15.378.597

116,31

46,75

0,67

0,61

Pakistan

31.198

15.336.552

-16,16

-18,01

0,65

0,61

Myanmar

23.898

15.304.353

9,53

-5,1

0,5

0,6

Australia

20.903

15.246.586

-10,21

-18,13

0,44

0,6

Brazil

16.602

12.444.379

197,95

146,63

0,35

0,49

Nga

3.023

3.005.920

-18,08

-19,73

0,06

0,12

U.A.E

3.824

2.904.242

-36,56

-33,67

0,08

0,11

Đức

1.923

2.498.807

222,11

153,22

0,04

0,1

Bangladesh

2.259

1.409.997

57,42

50,92

0,05

0,06

Thổ Nhĩ Kỳ

603

739.445

-48,72

-54,83

0,01

0,03

Achentina

409

540.316

-26,44

-51,05

0,01

0,02

Saudi Arabia

577

459.925

-88,52

-86,73

0,01

0,02

Kuwait

422

297.894

-22,71

-30,31

0,01

0,01

Hồng Kông (TQ)

114

288.251

21,28

-12,07

0

0,01

Ai Cập

51

38.971

-96,39

-95,89

0

0

Nguồn: VITIC