Trong tháng đầu năm 2018, nhóm hàng điện thoại các loại và linh kiện xuất khẩu ra thị trường nước ngoài đạt mức tăng trưởng rất mạnh 68,9% so với tháng đầu năm 2017 và cũng tăng trưởng 0,9% so với tháng cuối năm ngoái, đạt 3,93 tỷ USD, chiếm 19,5% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa các loại của cả nước.
Điện thoại và linh kiện xuất sang thị trường Trung Quốc tháng đầu năm nay tăng rất mạnh, tăng gấp hơn 20 lần so với cùng kỳ năm ngoái; tuy nhiên vẫn giảm 46,8% so với tháng cuối năm ngoái, đạt 894,58 triệu USD. Trung Quốc vươn lên là thị trường dẫn đầu về tiêu thụ các loại điện thoại và linh kiện của Việt Nam, chiếm 22,7% trong tổng kim ngạch xuất khẩu điện thoại của cả nước.
Hàn Quốc đứng thứ 2 về kim ngạch, đạt 432,25 triệu USD, chiếm 11%, tăng 88,3% so với cùng kỳ và tăng 40,3% so với tháng cuối năm 2017; Tiếp đến thị trường Áo đạt 381,37 triệu USD, tăng tương ứng 133,5% và 170%; U.A.E đạt 379,46 triệu USD, tăng tương ứng 66% và 88%; sang Mỹ đạt 214,02 triệu USD, tăng tương ứng 3,5% và 25%.
Các nước EU nói chung chiếm 23,9% trong tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này của Việt Nam, đạt 940,17 triệu USD, tăng 25,8% so với cùng kỳ năm trước. Xuất sang các nước Đông Nam Á nói chung chiếm 6,6%, đạt 259,96 triệu USD, tăng mạnh 36,2% so với cùng kỳ.
Trong tháng đầu năm nay, xuất khẩu điện thoại sang hầu như tất cả các thị trường đều tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái; ngoài thị trường Trung Quốc tăng trưởng đột biến 20 lần, thì còn các thị trường cũng tăng trên 100% kim ngạch như: Campuchia tăng 287%, đạt 5,88 triệu USD; Philippines tăng 239%, đạt 42,6 triệu USD; Colombia tăng 171%, đạt 28,56 triệu USD; Ấn Độ tăng 149,6%, đạt 79,08 triệu USD; Áo tăng 133,5%, đạt 381,37 triệu USD; Thụy Điển tăng 124,4%, đạt 31,13 triệu USD.
Ở chiều ngược lại, nhập khẩu nhóm hàng điện thoại các loại và linh kiện trong tháng đầu năm nay đạt 1,58 tỷ USD, tăng trên 89% so với cùng kỳ năm trước nhưng giảm 15,3% so với tháng cuối năm 2017.
Xuất khẩu điện thoại tháng 1/2018
ĐVT: USD
Thị trường
|
T1/2018
|
(+/-%)T1/2018 so với T12/2017
|
(+/-%)T1/2018 so với T1/2017
|
Tổng kim ngạch XK
|
3.933.502.245
|
0,87
|
68,87
|
Trung Quốc
|
894.582.034
|
-46,77
|
1.960,28
|
Hàn Quốc
|
432.254.015
|
40,33
|
88,28
|
Áo
|
381.365.197
|
169,71
|
133,48
|
Các tiểu Vương Quốc Ả Rập Thống Nhất
|
379.464.811
|
88,33
|
66,06
|
Mỹ
|
214.021.620
|
24,99
|
3,5
|
Anh
|
116.983.601
|
-16,64
|
32,19
|
Đức
|
114.184.415
|
-2,51
|
33,72
|
Hà Lan
|
107.626.043
|
5,37
|
25,56
|
Thái Lan
|
98.149.719
|
-17,82
|
54,41
|
Nga
|
88.575.083
|
21,11
|
40,95
|
Hồng Kông
|
84.728.097
|
-31,96
|
-24,57
|
Ấn Độ
|
79.081.752
|
113,47
|
149,62
|
Tây Ban Nha
|
77.355.382
|
91,2
|
36,74
|
Pháp
|
74.492.989
|
68,57
|
-6,06
|
Thổ Nhĩ Kỳ
|
73.721.433
|
-12,97
|
114,11
|
Brazil
|
68.721.696
|
-3,7
|
8,15
|
Malaysia
|
53.311.573
|
53,53
|
32,5
|
Nhật Bản
|
51.045.013
|
18,61
|
45,55
|
Đài Loan
|
45.633.626
|
87,22
|
43,43
|
Philippines
|
42.600.541
|
113,09
|
238,97
|
Australia
|
37.708.670
|
4,76
|
11,67
|
Indonesia
|
36.338.161
|
117,53
|
-36,99
|
Israel
|
34.710.817
|
33,25
|
51,45
|
Thụy Điển
|
31.132.639
|
8,6
|
124,4
|
Colombia
|
28.560.298
|
307,51
|
171,13
|
Nam Phi
|
26.331.696
|
201,7
|
11,19
|
Singapore
|
23.679.069
|
36,1
|
54,87
|
Ucraina
|
15.927.032
|
70,2
|
75,73
|
Slovakia
|
15.374.419
|
80,24
|
18,38
|
Bồ Đào Nha
|
15.150.848
|
160,62
|
31,51
|
New Zealand
|
8.943.673
|
30,15
|
7,73
|
Ả Rập Xê Út
|
6.747.520
|
0,81
|
-21,12
|
Hy Lạp
|
6.045.446
|
-3,32
|
9,17
|
Campuchia
|
5.878.202
|
-15,81
|
287,18
|
Mexico
|
1.576.112
|
-32,65
|
-96,09
|
Italia
|
458.005
|
-56,47
|
-99,68
|
(Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)