Theo số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ Việt Nam, tháng 2/2019 cả nước đã xuất khẩu 36,25 nghìn tấn phân bón các loại, trị giá 9,73 triệu USD, giảm 15,9% về lượng và giảm 30,6% về trị giá so với tháng 1/2019. Tính chung 2 tháng đầu năm 2019, xuất khẩu phân bón giảm cả lượng và trị giá, giảm lần lượt 37,9% và 41,1% so với cùng kỳ năm 2018 xuống còn 78,77 nghìn tấn, trị giá 23,69 triệu USD.
Giá xuất bình quân trong tháng 2/2019 đạt 280 USD/tấn, giảm 13,9% so với tháng 1/2019 và giảm 14,1% so với tháng 2/2018. Tính chung 2 tháng 2019 giá bình quân đạt 309 USD/tấn.
Trong số thị trường nhập khẩu phân bón của Việt Nam, thì các nước Đông Nam Á chiếm thị phần lớn tới 64% tổng lượng nhóm hàng, đạt 49,6 nghìn tấn, trị giá 15,3 triệu USD, nhưng so với cùng kỳ giảm 0,17% về lượng và 45,07% trị giá. Trong đó, Campuchia là nước có lượng xuất nhiều nhất 26,49 nghìn tấn, trị giá 9,61 triệu USD, giảm 50,71% về lượng và 48,5% trị giá so với cùng kỳ, mặc dù giá xuất bình quân sang thị trường này tăng 4,5% đạt 362,92 USD/tấn.
Thị trường có lượng xuất nhiều đứng thứ hai là Malasyia, đạt 14,3 nghìn tấn, trị giá 2,6 triệu USD, tuy nhiên so với cùng kỳ đều sụt giảm cả lượng và trị giá, giảm lần lượt 25,81% và 30,95%, giá xuất bình quân giảm 6,93% tương ứng với 185,31 USD/tấn.
Kế đến là các thị trường Hàn Quốc, Lào, Nhật Bản, Thái Lan….
Đáng chú ý, trong 2 tháng đầu năm nay, Nhật Bản tăng mạnh nhập khẩu phân bón từ Việt Nam, tuy chỉ đạt 4,04 nghìn tấn, trị giá 1,84 triệu USD, nhưng so với cùng kỳ tăng gấp 6,5 lần (tức tăng 551,21%) về lượng và tăng gấp 14,5 lần (tức tưng 1351,17%) về trị giá – đây cũng là thị trường có giá xuất bình quân đạt cao nhất 455,25 USD/tấn, tăng gấp 2,1 lần (tức tăng 122,84%) so với cùng kỳ.
Ở chiều ngược lại, Philippines giảm mạnh nhập khẩu phân bón từ Việt nam, giảm 96,24% về lượng và 96,48% trị giá, tương ứng với 369 tấn, 107,8 nghìn USD.
Thị trường xuất khẩu phân bón 2 tháng năm 2019

Thị trường

2T/2019

+/- so với cùng kỳ 2018 (%)*

Lượng (Tấn)

Trị giá (USD)

Lượng

Trị giá

Tổng

78.775

23.693.506

-37,9

-41,1

Campuchia

26.494

9.615.171

-50,71

-48,5

Malaysia

14.378

2.664.434

-25,81

-30,95

Hàn Quốc

7.052

871.213

277,11

112,8

Lào

5.394

2.024.655

0,54

6,41

Nhật Bản

4.044

1.841.026

551,21

1.351,17

Thái Lan

3.049

959.547

53,99

96,54

Philippines

369

107.883

-96,24

-96,48

Đài Loan

320

101.000

-54,15

-48,61

(*Vinanet tính toán số liệu từ TCHQ)

Nguồn: Vinanet