Riêng trong tháng cuối năm 2017, lượng cà phê xuất khẩu đạt 158.373 tấn, trị giá 318,45 triệu USD, tăng mạnh 57,6% về lượng và tăng 46,9% về trị giá so với tháng 11/2017. Giá xuất khẩu trong tháng 12 giảm 6,8% so với tháng 11/2017 và giảm 9,6% so với tháng 12/2016.
Cà phê Việt Nam xuất khẩu sang 33 thị trường chủ yếu, trong đó có 9 thị trường đạt kim ngạch lớn trên 100 triệu USD đó là Đức, Mỹ, Italia. Tây Ban Nha, Bỉ, Nhật Bản, Nga, Algeria và Philippines.
Thị trường Đức đứng đầu về kim ngạch, với 476,52 triệu USD, chiếm 14,7%, giảm 3,5% so với năm 2016; xuất khẩu sang Mỹ đạt 406,54 triệu USD, chiếm 12,5%, giảm 9,5%; sang Italia đạt 271,47 triệu USD, chiếm 8,4%, tăng 10,6%; sang Tây Ban Nha đạt 220,91 triệu USD, tăng 4,5%, chiếm 6,8%; sang Nhật Bản đạt 209,77 triệu USD, tăng 3,4%, chiếm 6,5%.
Cà phê xuất sang các nước EU nói chung chiếm 42,1% trong tổng lượng cà phê xuất khẩu của cả nước, đạt 1,37 tỷ USD, giảm 0,9% so với năm 2016. Xuất sang các nước Đông Nam Á chiếm 8,4%, đạt 272,78 triệu USD, giảm 3,1%.
Giá cà phê xuất khẩu năm 2017 tăng tương đối mạnh trên 20% so với năm 2016, nhưng lượng xuất khẩu sang hầu hết các thị trường đều sụt giảm, nên trị giá thu về cũng giảm; trong đó, xuất khẩu giảm mạnh nhất ở thị trường Thụy Sĩ giảm 88% về lượng và giảm 85% về kim ngạch; xuất sang Nam Phi cũng giảm mạnh 58% về lượng và giảm 50% về kim ngạch. Tuy nhiên, kim ngạch xuất khẩu sang thị trường New Zealand và Campuchia lại tăng mạnh, với mức tăng tương ứng 61% và 44% so với năm 2016.
Xuất khẩu cà phê năm 2017
ĐVT: USD
Thị trường
|
Cả năm 2017
|
(%) Năm 2017 so với năm 2016
|
Lượng (tấn)
|
Trị giá (USD)
|
Lượng
|
Trị giá
|
Tổng cộng
|
1.442.077
|
3.244.314.619
|
-19
|
-2,7
|
Đức
|
222.663
|
476.522.019
|
-19,23
|
-3,5
|
Mỹ
|
182.713
|
406.544.383
|
-22,89
|
-9,53
|
Italia
|
125.433
|
271.467.422
|
-7,92
|
10,61
|
Tây Ban Nha
|
101.819
|
220.913.797
|
-11,82
|
4,49
|
Nhật Bản
|
89.725
|
209.768.432
|
-14,09
|
3,36
|
Bỉ
|
64.731
|
137.115.528
|
-25,38
|
-17,09
|
Nga
|
45.816
|
116.731.194
|
-23,4
|
-1,46
|
Algeria
|
53.418
|
114.987.821
|
-16,6
|
1,79
|
Philippines
|
52.289
|
111.237.797
|
-11,41
|
0,12
|
Ấn Độ
|
42.766
|
85.397.371
|
-6,6
|
7,5
|
Trung Quốc
|
28.027
|
84.836.299
|
-39,22
|
-20,22
|
Hàn Quốc
|
35.107
|
82.208.498
|
9,21
|
27,9
|
Anh
|
35.299
|
79.310.565
|
-17,98
|
2,54
|
Mexico
|
35.913
|
73.498.918
|
-31,06
|
-17,9
|
Thái Lan
|
30.766
|
72.717.183
|
-20,93
|
-1,85
|
Pháp
|
33.210
|
68.892.976
|
-17,04
|
-2,45
|
Malaysia
|
20.433
|
46.403.559
|
-30,51
|
-17,68
|
Indonesia
|
14.049
|
33.096.941
|
-19,46
|
10,51
|
Ba Lan
|
11.894
|
32.254.833
|
-19,38
|
3,48
|
Australia
|
11.823
|
28.530.391
|
-26,99
|
-10,19
|
Bồ Đào Nha
|
12.357
|
26.660.938
|
1,47
|
22,25
|
Hà Lan
|
10.569
|
25.463.054
|
-38,65
|
-23,26
|
Israel
|
6.474
|
21.407.661
|
-25,1
|
-1,94
|
Ai Cập
|
8.478
|
17.208.336
|
-35,47
|
-15,45
|
Canada
|
5.627
|
13.161.605
|
-19,28
|
-3,34
|
Hy Lạp
|
5.697
|
12.128.305
|
-22,88
|
-10,89
|
Romania
|
4.094
|
12.034.406
|
-18,75
|
11,47
|
Nam Phi
|
4.112
|
8.276.991
|
-57,92
|
-49,75
|
Singapore
|
2.105
|
7.200.895
|
-11,55
|
-15,32
|
Đan Mạch
|
1.194
|
2.625.266
|
-33
|
-15,04
|
New Zealand
|
1.006
|
2.356.766
|
23,13
|
61,12
|
Campuchia
|
511
|
2.128.564
|
55,79
|
46,77
|
Thụy Sỹ
|
465
|
1.001.430
|
-88
|
-85,39
|
(Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)