Riêng tháng 3/2018 xuất khẩu cà phê tăng rất mạnh trên 54% cả về lượng và trị giá so với tháng 2/2018, đạt 200.210 tấn, tương đương 387,1 triệu USD. So với cùng tháng năm trước cũng tăng 19% về lượng và tăng 1,3% về kim ngach. Giá xuất khẩu trong tháng 3 lại giảm 0,06% so với tháng 2/2018 và cũng giảm 15% so với tháng 3/2017.
Trong số 33 thị trường chủ yếu tiêu thụ cà phê của Việt Nam, thì Đức, Mỹ, Indonesia, Italia, Nhật Bản là các thị trường tiêu thụ hàng đầu cà phê của Việt Nam; Trong đó, xuất khẩu sang Đức nhiều nhất với 74.694 tấn, trị giá 136,36 triệu USD (giảm 6,8% về lượng và giảm 21,7% về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái); Xuất khẩu sang Mỹ 61.011 tấn, trị giá 118,29 triệu USD (giảm 16% về lượng và giảm 28,4% về kim ngạch). Xuất sang Italia 37.410 tấn, trị giá 70,42 triệu USD (giảm 11,9% về lượng và giảm 25% về kim ngạch); Nhật Bản 30.345 tấn, tương đương 60,96 triệu USD (tăng 28,7% về lượng và tăng 11,9% về kim ngạch).
Cà phê xuất khẩu sang thị trường Indonesia tăng đột biến gấp 13 lần về lượng và gấp 10 lần về kim ngạch so với cùng kỳ, đạt 45.776 tấn, tương đương 87,07 triệu USD.
Xét về mức tăng trưởng xuất khẩu cà phê trong quý 1/2018 so với cùng kỳ thì thấy đa số các thị trường đều tăng kim ngạch; Trong đó, ngoài thị trường Indonesia có sự tăng trưởng đột biến, còn có rất nhiều thị trường đạt mức tăng trên 100% vả về lượng và kim ngạch như: Nam Phi tăng 604,8% về lượng và tăng 514,6% về kim ngạch; Hy Lạp tăng 272% về lượng và tăng 212% về kim ngạch; Nga tăng 129,4% về lượng và tăng 89,2% về kim ngạch; Philippines tăng 125% về lượng và tăng 85,5% về kim ngạch; NewZealand tăng 117,4% về lượng và tăng 57,6% về kim ngạch.
Xuất khẩu cà phê quí 1/2018
Thị trường
|
Quí 1/2018
|
% tăng giảm quí 1/2018 so với cùng kỳ
|
Lượng (Tấn)
|
Trị giá (USD)
|
Lượng
|
Trị giá
|
Tổng cộng
|
529.244
|
1.028.232.389
|
16,58
|
-0,08
|
Đức
|
74.694
|
136.355.940
|
-6,82
|
-21,67
|
Mỹ
|
61.011
|
118.292.866
|
-15,96
|
-28,37
|
Indonesia
|
45.776
|
87.068.163
|
1,198,61
|
941,12
|
Italía
|
37.410
|
70.421.978
|
-11,88
|
-24,97
|
Nhật Bản
|
30.345
|
60.959.083
|
28,7
|
11,89
|
Tây Ban Nha
|
31.464
|
58.066.017
|
7,24
|
-9,6
|
Nga
|
25.704
|
53.728.555
|
129,42
|
89,18
|
Algeria
|
22.117
|
40.961.426
|
38,01
|
17,43
|
Philippines
|
21.261
|
40.810.991
|
125,08
|
85,48
|
Bỉ
|
21.344
|
38.553.168
|
-25,43
|
-38,15
|
Anh
|
15.050
|
27.980.258
|
34,26
|
7,97
|
Ấn Độ
|
14.552
|
26.189.573
|
89,06
|
63,51
|
Trung Quốc
|
9.582
|
24.592.401
|
24,33
|
5,23
|
Pháp
|
12.531
|
22.975.251
|
36,68
|
16,72
|
Hàn Quốc
|
9.518
|
20.379.385
|
-4,76
|
-4,43
|
Malaysia
|
9.049
|
17.944.671
|
28,52
|
11,81
|
Mexico
|
10.071
|
17.363.123
|
44,43
|
19,42
|
Australia
|
5.144
|
10.027.814
|
20,1
|
1,18
|
Ba Lan
|
3.669
|
8.679.479
|
-27,97
|
-32,79
|
Bồ Đào Nha
|
4.445
|
8.164.027
|
71,62
|
39,2
|
Nam Phi
|
4.285
|
7.843.092
|
604,77
|
514,6
|
Hy Lạp
|
3.969
|
7.326.785
|
271,98
|
212,1
|
Ai Cập
|
3.732
|
6.662.174
|
91,78
|
68,11
|
Thái Lan
|
1.886
|
5.843.200
|
11,93
|
7,9
|
Hà Lan
|
2.453
|
5.563.505
|
-27,36
|
-33,27
|
Israel
|
1.664
|
5.516.058
|
-9,76
|
-21,5
|
Canada
|
1.540
|
2.988.089
|
11,03
|
-7,91
|
Romania
|
804
|
2.765.304
|
-25,07
|
-12,99
|
Đan Mạch
|
711
|
1.353.337
|
77,75
|
50,83
|
New Zealand
|
674
|
1.211.532
|
117,42
|
57,6
|
Singapore
|
261
|
848.583
|
-66,06
|
-66,75
|
Campuchia
|
165
|
753.618
|
35,25
|
40,41
|
Thụy Sỹ
|
222
|
444.044
|
91,38
|
69,46
|
(Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)