Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan (TCHQ), xuất khẩu cao su của Việt Nam trong tháng 4/2020 giảm 30,3% về lượng và giảm 38,4% về trị giá so với tháng 3/2020, đạt 42.212 tấn, trị giá 53,65 triệu USD.
Tính chung 4 tháng đầu năm 2020 xuất khẩu cao su của Việt Nam đạt 270.363 tấn với trị giá 385,56 triệu USD, giảm 34,9% về lượng và giảm 30,8% về trị giá so với cùng kỳ năm 2019.
Giá xuất khẩu bình quân cao su của Việt Nam trong 4 tháng năm 2020 tăng 6,3% so với cùng kỳ năm 2019, đạt 1.426,1 USD/tấn.
Trong tháng 5/2020, xuất khẩu cao su tiếp tục giảm sâu cả lượng và giá trị xuất khẩu, tính chung 5 tháng đầu nay nay, giá trị thu về giảm gần 30%, chỉ đạt 470 triệu USD. Ước tính, xuất khẩu cao su tháng 5/2020 đạt 70.000 tấn, trị giá 84 triệu USD, tăng 65,8% về lượng và tăng 56,6% về trị giá so với tháng 4/2020; so với tháng 5/2019 giảm 9,4% về lượng và giảm 24,6% về trị giá. Giá xuất khẩu bình quân giảm gần 17% so với cùng kì năm 2019 xuống còn 1.200 USD/tấn, đây cũng là tháng thứ 5 liên tiếp, xuất khẩu cao su sụt giảm cả lượng và giá trị. Lũy kế 5 tháng đầu năm 2020, xuất khẩu cao su ước đạt 340.000 tấn, trị giá 470 triệu USD, giảm 30,7% về lượng và giảm 29,6% về trị giá so với cùng kì năm 2019, giá xuất khẩu bình quân tăng 1,6%, lên 1.380 USD/tấn.
Trong 4 tháng đầu năm 2020, xuất khẩu các chủng loại cao su hầu hết đều giảm so với cùng kỳ năm 2019; trong đó, cao su tổng hợp xuất khẩu nhiều nhất chiếm 56,8% tổng lượng cao su xuất khẩu của cả nước, với 152.880 tấn, trị giá 213,66 triệu USD, giảm hơn 34% về lượng và giảm 31,5% về trị giá so với cùng kì năm 2019, chủ yếu được xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc. Xuất khẩu các chủng loại cao su khác cũng giảm mạnh như: Latex, SVR 10, SVR 3L, SVR 20, RSS3, CVR CV60, RSS1, cao su hỗn hợp...
Trong 4 tháng đầu năm 2020, giá xuất khẩu bình quân hầu hết các chủng loại cao su đều tăng so với cùng kì năm 2019, trừ SVR 20; trong đó, tăng mạnh nhất là cao su tái sinh, tăng đến 50,8%, đạt 779 USD/tấn; tiếp theo cao su tổng hợp, tăng 20,8%, đạt 2.081 USD/tấn.
Trung Quốc vẫn đứng đầu về tiêu thụ cao su của Việt Nam trong 4 tháng đầu năm nay, với khối lượng đạt 170.711 tấn, tương đương 236,66 triệu USD, giảm 36,6% về lượng và giảm 33,9% kim ngạch so với cùng kỳ năm 2019. Trung Quốc chiếm tới 63% tổng khối lượng cao su xuất khẩu của Việt Nam và chiếm 61,4% trong tổng kim ngạch xuất khẩu cao su của cả nước.
Xuất khẩu cao su 4 tháng đầu năm 2020
(Tính toán từ số liệu công bố ngày 13/05/2020 của TCHQ)

 

 

Thị trường

4 tháng đầu năm 2020

So với cùng kỳ

năm 2019 (%)

 

Tỷ trọng (%)

Lượng

(tấn)

Trị giá (USD)

Lượng

Trị giá

Lượng

Trị giá

Tổng cộng

270.363

385.561.477

-34,86

-30,76

100

100

Trung Quốc

170.711

236.662.479

-36,59

-33,9

63,14

61,38

Ấn Độ

15.421

23.380.769

-54,36

-49,76

5,7

6,06

Hàn Quốc

9.750

15.433.287

-28,75

-21,37

3,61

4

Mỹ

7.743

11.286.266

-19,71

-8,56

2,86

2,93

Thổ Nhĩ Kỳ

6.972

10.987.940

-10,65

3,18

2,58

2,85

Đài Loan (TQ)

6.771

10.156.511

-16,15

-11,34

2,5

2,63

Đức

6.484

9.836.976

-42,52

-37,35

2,4

2,55

Indonesia

3.840

6.166.397

-15,18

-7,97

1,42

1,6

Nhật Bản

3.579

5.556.081

3,56

5,37

1,32

1,44

Tây Ban Nha

2.677

3.850.814

-19,03

-6,65

0,99

1

Italia

2.431

3.741.044

-41,51

-26,85

0,9

0,97

Brazil

2.448

3.290.629

-28,67

-12,87

0,91

0,85

Sri Lanka

2.078

3.252.642

-3,48

1,99

0,77

0,84

Hà Lan

2.323

2.989.279

-46,6

-41,62

0,86

0,78

Malaysia

2.132

2.733.231

-64,85

-64,74

0,79

0,71

Bangladesh

1.741

2.729.650

-6,5

-1,83

0,64

0,71

Nga

1.469

2.146.832

-29,51

-28,09

0,54

0,56

Pháp

1.330

2.133.296

13,77

23,92

0,49

0,55

Pakistan

1.513

2.041.266

70,57

68,64

0,56

0,53

Bỉ

1.214

1.316.914

-38,78

-29,63

0,45

0,34

Canada

783

1.243.186

-31,85

-23,56

0,29

0,32

Achentina

577

909.975

31,44

43,68

0,21

0,24

Anh

549

829.042

-31,38

-19,98

0,2

0,22

Pê Ru

502

805.032

-11,62

-3,3

0,19

0,21

Phần Lan

464

729.590

-30,23

-23,33

0,17

0,19

Mexico

334

541.198

-75

-66,21

0,12

0,14

Hồng Kông (TQ)

339

524.986

-48,71

-41,67

0,13

0,14

Thụy Điển

242

362.880

-72,72

-69,76

0,09

0,09

Ukraine

120

195.528

100

98,16

0,04

0,05

Singapore

101

158.659

10,99

18,88

0,04

0,04

 

Nguồn: VITIC