Theo tính toán từ số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu chè của Việt Nam sang các thị trường liên tục giảm trong 4 tháng gần đây, kim ngạch tháng sau luôn bị sụt giảm so với tháng trước.
Trong tháng 2/2018 lượng chè xuất khẩu giảm 44% so với tháng 1, chỉ đạt 5.954 tấn và kim ngạch cũng giảm 48,2%, đạt 8,81 triệu USD. So với cùng tháng năm ngoái, cũng sụt giảm gần 28% cả về lượng và kim ngạch.
Tính chung, trong 2 tháng đầu năm 2018 cả nước xuất khẩu 16.537 tấn chè các loại, thu về 25,78 triệu USD (giảm gần 5% về lượng nhưng tăng nhẹ 0,7% về trị giá so với cùng kỳ năm 2017).
Mặc dù, lượng chè xuất khẩu giảm, nhưng giá xuất khẩu bình quân 2 tháng đầu năm vẫn tăng 5,9% so với cùng kỳ, đạt mức 1.559 USD/tấn.
Pakistan, Nga, Đài Loan, Trung Quốc, Mỹ là Top 5 thị trường tiêu thụ hàng đầu các loại chè của Việt Nam, trong đó, xuất sang Pakistan chiếm 17,2% trong tổng khối lượng chè xuất khẩu của cả nước và chiếm 22,9% trong tổng kim ngạch, đạt 2.846 tấn, tương đương 5,91 triệu USD.
Xuất khẩu sang thị trường Nga đạt 2.747 tấn, trị giá 4,23 triệu USD, chiếm 16,6% trong tổng lượng và chiếm 16,4% trong tổng giá trị xuất khẩu chè của cả nước.
Xuất sang Đài Loan chiếm trên 12,5% trong tổng khối lượng và chiếm 10,9% trong tổng kim ngạch, đạt 2.070 tấn, tương đương trên 2,81 triệu USD.
Xuất sang Trung Quốc chiếm trên 6,8% trong tổng khối lượng và tổng kim ngạch, đạt 1.127 tấn, tương đương trên 1,74 triệu USD.
Các nước Đông Nam Á nói chung tiêu thụ trên 12% trong tổng lượng chè xuất khẩu của Việt Nam và chiếm 8,6% trong tổng kim ngạch; đạt 1.991 tấn, tương đương 2,23 triệu USD.
Xuất khẩu chè của Việt Nam trong 2 tháng đầu năm nay sng hầu như tất cả các thị trường đều tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái, chỉ có 3 thị trường bị sụt giảm đó là Ấn Độ, Pakistan và U.A.E với mức giảm lần lượt là 77,9%, 31,4% và 19,2%.
Trong 2 tháng đầu năm nay, thị trường Philippines đáng chú ý nhất với mức tăng 656% về kim ngạch, mặc dù chỉ đạt 0,34 triệu USD.
Bên cạnh đó, một số thị trường cũng đạt mức tăng trưởng cao như: Mỹ tăng 93,5%, đạt 1,36 triệu USD, EU tăng 87%, đạt trên 1 triệu USD và các nước Đông Nam Á tăng 73%, đạt 2,23 triệu USD.
Thị trường xuất khẩu chè 2 tháng đầu năm 2018
Thị trường
|
2T/2018
|
(%) so sánh 2T/2018 với cùng kỳ
|
Lượng (tấn)
|
Trị giá (USD)
|
Lượng
|
Trị giá
|
Tổng kim ngạch XK
|
16.537
|
25.784.547
|
-4,94
|
0,69
|
Pakistan
|
2.846
|
5.907.975
|
-40,42
|
-31,43
|
Nga
|
2.747
|
4.234.661
|
-2,62
|
12,53
|
Đài Loan
|
2.070
|
2.809.528
|
12,75
|
7,35
|
Trung Quốc
|
1.127
|
1.744.850
|
3,11
|
43,45
|
Mỹ
|
1.220
|
1.357.079
|
100
|
93,51
|
Indonesia
|
1.174
|
1.281.207
|
-4,08
|
41,71
|
Saudi Arabi
|
315
|
894.398
|
-11,52
|
4,07
|
Ba Lan
|
398
|
619.441
|
85,12
|
50,6
|
Malaysia
|
687
|
608.152
|
43,72
|
79,22
|
U.A.E
|
346
|
502.445
|
-10,59
|
-19,21
|
Đức
|
101
|
381.474
|
98,04
|
207,75
|
Philippines
|
130
|
340.344
|
188,89
|
656,32
|
Ukraine
|
186
|
314.106
|
55
|
55,01
|
Thổ Nhĩ Kỳ
|
85
|
197.998
|
10,39
|
35,82
|
Ấn Độ
|
84
|
95.436
|
-79,76
|
-77,93
|
(Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)