Theo tính toán từ số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, trong 9 tháng đầu năm 2017 cả nước xuất khẩu 102.784 tấn chè các loại, thu về 164,11 triệu USD (tăng 12% về lượng và tăng 11,4% về trị giá so với cùng kỳ năm 2016); trong đó riêng tháng 9/2017 xuất khẩu 12.242 tấn, trị giá 20,9 triệu USD (giảm 12% về lượng và tăng 10% về trị giá so với tháng trước đó).
Giá chè xuất khẩu bình quân 9 tháng đầu năm ở mức 1.596,7 USD/tấn (giảm 0,6% so với cùng kỳ năm ngoái).
Pakistan luôn luôn dẫn đầu thị trường về tiêu thụ chè của Việt Nam, chiếm 21% trong tổng khối lượng chè xuất khẩu của cả nước và chiếm 28% trong tổng kim ngạch (đạt 21.641 tấn, tương đương 46,17 triệu USD).
Đài Loan đứng thứ 2 về thị trường tiêu thụ chè của Việt Nam, chiếm trên 13% trong tổng khối lượng và tổng kim ngạch (đạt 13.230 tấn, tương đương trên 20,96 triệu USD). Sau đó là thị trường Nga đạt 13.135 tấn, trị giá 18,43 triệu USD (chiếm 13% trong tổng lượng và chiếm 11% trong tổng giá trị xuất khẩu chè của cả nước).
Xuất khẩu chè sang các nước Đông Nam Á nói chung chiếm 10% trong tổng lượng chè xuất khẩu của cả nước và chiếm 6% trong tổng kim ngạch; đạt 10.155 tấn, tương đương 9,14 triệu tấn.
Xuất khẩu chè của Việt Nam trong 9 tháng đầu năm nay đáng chú ý nhất là xuất khẩu sang thị trường Thổ Nhĩ Kỳ mặc dù chỉ đạt 490 tấn, tương đương 1,1 triệu USD, nhưng so với cùng kỳ năm ngoái thì tăng trưởng rất mạnh tăng 197% về lượng và tăng 309% về kim ngạch.
Bên cạnh đó, xuất khẩu chè sang Đài Loan cũng tăng mạnh 46% về lượng và tăng 64% về trị giá so với cùng kỳ (đạt 13.230 tấn, trị giá 20,96 triệu USD); xuất sang thị trường Ấn Độ cũng tăng 50% về lượng và tăng 41% về trị giá (đạt 1.566 tấn, trị giá 1,83 triệu USD).
Riêng chè xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc tuy số lượng tăng rất mạnh trên 41% so với cùng kỳ năm ngoái, nhưng do giá xuất khẩu thấp nên trị giá sụt giảm 37%; đạt 8.370 tấn, tương đương 10,38 triệu USD. Giá xuất khẩu đạt 1.240 USD/tấn, giảm mạnh trên 55% so với cùng kỳ năm ngoái.
Xuất khẩu chè sang thị trường Philipines, Indonesia và Cô Oét sụt giảm mạnh cả về lượng và kim ngạch so với cùng kỳ. Cụ thể, xuất sang Philippines giảm 39% về lượng và giảm 44% về kim ngạch; xuất sang Cô Oét giảm 69% về lượng và giảm 51% về kim ngạch; xuất sang Indonesia giảm 46 % cả về lượng và kim ngạch.

Thị trường xuất khẩu chè 9 tháng đầu năm 2017

 

Thị trường XK

 

T9/2017

 

9T/2017

 

(%) so sánh 9T/2017 với cùng kỳ

 

Tấn

USD

Tấn

USD

Lượng

Trị giá

Tổng cộng

12.242

20.902.010

102.784

164.114.378

+12,12

+11,43

Pakistan

2.751

6.267.988

21.641

46.165.885

-14,4

-10,89

Đài Loan

1.722

2.807.239

13.230

20.958.400

+45,83

+63,7

Nga

1.577

2.532.325

13.135

18.434.224

+7,99

+9,53

Trung Quốc

1.130

1.369.961

8.370

10.382.478

+41,41

-36,76

Các tiểu Vương Quốc Ả Rập Thống Nhất

735

1.183.247

5.167

7.802.320

 

 

Indonesia

731

703.125

7.275

6.398.816

-46,31

-45,68

Hoa Kỳ

422

544.850

4.704

5.356.864

+5,92

-2,48

Ả Rập Xê Út

160

409.719

1.093

2.688.687

+33,29

+38,54

EU

189

478.695

1.185

2.438.754

-31,7

-16,68

Malaysia

325

233.021

2.539

1.923.870

-24,07

-16,37

Ấn Độ

32

21.825

1.566

1.828.847

+50

+40,84

Ba Lan

150

254.565

898

1.499.641

-25,72

-18,36

Ukraine

138

195.456

912

1.344.117

+22,25

+20,31

Thổ Nhĩ Kỳ

64

146.829

490

1.106.393

+196,97

+309,09

Đức

39

224.130

287

939.113

-45,44

-13,85

Philippines

33

85.738

341

821.375

-38,45

-43,65

Cô Oét

 

15

40.388

-68,75

-51,41

 

Nguồn: Vinanet